HT law

THỦ TỤC XIN GIẤY PHÉP PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY CHO NHÀ HÀNG

I. Giấy phép Phòng cháy chữa cháy (PCCC) là gì?

Giấy phép phòng cháy chữa cháy (viết tắt là PCCC) là giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy. Đây là tài liệu pháp lý chứng minh đối tượng được cấp đã đủ điều kiện PCCC theo quy định của pháp luật.

Giấy phép PCCC là một trong những loại giấy phép con phổ biến và bắt buộc khi cá nhân, tổ chức kinh doanh các ngành nghề có yêu cầu về phòng cháy chữa cháy.

II. Mục đích của việc xin Giấy phép PCCC là gì?

Việc xin cấp giấy chứng nhận PCCC giúp doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đảm bảo an toàn về các hoạt động liên quan đến PCCC, giúp hạn chế tối đa các nguy cơ về cháy nổ, tăng khả năng xử lý các vấn đề bất ngờ, dập tắt đám cháy nhanh chóng, từ đó giảm thiểu các thiệt hại về người và tài sản. 

Thủ tục xin giấy phép phòng cháy chữa cháy - htlaw

III. Hồ sơ và Thủ tục xin giấy phép PCCC

a) Thành phần hồ sơ:

– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

– Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về PCCC;

– Bản sao giấy chứng nhận thẩm duyệt về PCCC và văn bản nghiệm thu về PCCC;

– Danh sách nhân viên đã được huấn luyện về PCCC;

– Bảng thống kê các phương tiện PCCC;

– Phương án chữa cháy

b) Thủ tục:

Bước 1: Nộp hồ sơ xin cấp xin cấp Giấy phép phòng cháy chữa cháy

Theo đó, tùy vào trường hợp xin cấp phép phòng cháy chữa cháy mà cơ quan cấp phép được quy định như sau:

+ Cục Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Bộ Công an sẽ cấp giấy phép phòng cháy chữa cháy cho các trường hợp do Cục thẩm duyệt và nghiệm thu về PCCC;

+ Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh sẽ cấp giấy phép phòng cháy chữa cháy cho các trường hợp được ủy quyền.

Bước 2: Cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Cơ quan thẩm quyền sẽ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra thành phần và tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện theo quy định.

Bước 3: Nhận kết quả Giấy phép phòng cháy chữa cháy 

Căn cứ theo ngày hẹn trên phiếu biên nhận hồ sơ, cá nhân, tổ chức đến nơi nộp hồ sơ để nhận kết quả.

Thời hạn giải quyết thủ tục xin giấy phép PCCC từ 5 – 15 ngày làm việc, tính từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trong trường hợp không cấp phép sẽ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Lưu ý:

Giấy phép PCCC có hiệu lực trong 3 năm, kể từ ngày cấp. Vì vậy doanh nghiệp, cá nhân cần lưu ý thời gian làm lại thủ tục xin cấp giấy phép mới để không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Giấy phép PCCC

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

Thủ tục không thừa nhận con của cha/mẹ

I. Điều kiện để không thừa nhận con

Căn cứ theo khoản 2 Điều 89 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, người được cho là cha mẹ của một người có quyền yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình:

“Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.”

Căn cứ theo khoản 2 Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định”. Theo đó nếu một người được cho là cha, mẹ thì người đó phải chứng minh rằng mình không phải là cha, mẹ của đứa trẻ nếu không muốn thừa nhận đứa trẻ.

Cụ thể, dựa trên tinh thần của Nghị quyết số 02/2000/QN-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định: “…khi có người yêu cầu Toà án xác định một người nào đó là con của họ hay không phải là con của họ thì phải có chứng cứ; do đó về nguyên tắc người có yêu cầu phải cung cấp chứng cứ. Trong trường hợp cần thiết thì phải giám định gien. Người có yêu cầu giám định gien phải nộp lệ phí giám định gien.”

Như vậy, điều kiện để một người không thừa nhận con (mà pháp luật đã xác định họ là cha/mẹ) là đứa trẻ không phải là con của họ, phải có chứng cứ chứng minh rằng họ không phải là cha/mẹ của đứa trẻ và phải được Tòa án xác định và công nhận.

Thủ tục không thừa nhận con của cha/mẹ - htlaw

II. Thủ tục không thừa nhận con của cha/mẹ

Cha, mẹ hoàn toàn có quyền từ chối thừa nhận con nếu đứa trẻ đó không phải là con của mình. Trong trường hợp này, các bước để thực hiện việc từ chối công nhận con được thực hiện như sau:

Bước 1: Thu thập chứng cứ chứng minh rằng đứa trẻ không phải con của mình

Cha, mẹ cần cung cấp bằng chứng hợp lệ cho việc họ không phải là cha/mẹ của đứa trẻ. Có nhiều cách để thực hiện điều này. Tuy vậy, cách thức phổ biến và thuyết phục nhất là giám định, so sánh ADN của trẻ và cha/mẹ. Cha, mẹ có thể ra các bệnh viện hoặc trung tâm y tế có dịch vụ giám định ADN để xét nghiệm và lấy mẫu chứng nhận.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ

Sau khi xác định đứa trẻ không phải là con của mình, anh/chị cần chuẩn bị những hồ sơ sau:

– Đơn yêu cầu không công nhận con

– Chứng cứ chứng minh đã chuẩn bị tại bước 1

– Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu không thừa nhận con

– Bản án (quyết định) ly hôn (nếu có)

Bước 3: Nộp hồ sơ và chờ đợi Tòa án thụ lý đơn yêu cầu

Căn cứ theo Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thẩm quyết giải quyết các vụ việc liên quan tới xác định con là của Tòa án cấp huyện. Do đó, người có yêu cầu không thừa nhận con nộp hồ sơ tới Tòa án cấp huyện nơi mình thường trú hoặc tạm trú.

Trong thời hạn được quy định, Tòa án sẽ thụ lý giải quyết yêu cầu của bạn.

Bước 4: Nhận kết quả

Người yêu cầu không thừa nhận con sẽ được nhận kết quả sau khi có quyết định của Tòa án về việc giải quyết yêu cầu.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Hôn nhân và gia đình

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ BIỂN SỐ XE

1. Số lượng, ký hiệu sê ri biển số xe ô tô đưa ra đấu giá

Bộ trưởng Bộ Công an quyết định số lượng biển số xe ô tô đưa ra đấu giá tại mỗi phiên đấu giá, bao gồm biển số xe ô tô của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ký hiệu sê ri: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z nền màu trắng, chữ, số màu đen chưa được đăng ký, dự kiến cấp mới, đang trong Hệ thống đăng ký, quản lý xe của Bộ Công an và bổ sung số lượng biển số xe ô tô cho Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp hết biển số xe ô tô để đăng ký khi chưa đến phiên đấu giá tiếp theo.

2. Quy chế đấu giá

Căn cứ các nội dung đã được Bộ Công an thống nhất, tổ chức đấu giá tài sản ban hành Quy chế đấu giá, gồm các nội dung: Danh sách biển số xe ô tô đưa ra đấu giá, thời gian đấu giá cho mỗi biển số xe ô tô, tài khoản nộp tiền đặt trước tham gia đấu giá và các nội dung khác theo quy định tại Điều 34 Luật Đấu giá tài sản.

3. Điều kiện đăng ký tham gia đấu giá

Thứ nhất thuộc đối tượng tham gia đấu giátổ chức, cá nhân người Việt Nam có đủ điều kiện tham gia đấu giá biển số xe ô tô theo quy định của Nghị định số 39/2023/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này và nộp tiền đặt trước cho tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 73/2022/QH15.

Thứ hai là tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực việc kê khai thông tin để đăng ký tham gia đấu giá.

4. Các bước thực hiện một cuộc đấu giá biển số xe ô tô

Bước 1: Đăng ký tham gia đấu giá:

Việc đăng ký tham gia đấu giá được thực hiện hoàn toàn trên môi trường mạng tại Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản; https://dgts.moj.gov.vn

Người tham gia đấu giá được cấp một tài khoản truy cập, được hướng dẫn về cách sử dụng tài khoản, cách trả giá và các nội dung khác trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến để thực hiện việc đấu giá;

Người tham gia đấu giá được lựa chọn biển số xe ô tô theo nhu cầu trong danh sách biển số xe ô tô đưa ra đấu giá của tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên toàn quốc để tham gia đấu giá;

Người tham gia đấu giá nộp tiền hồ sơ, tiền đặt trước của biển số xe ô tô đã lựa chọn tham gia đấu giá vào tài khoản của tổ chức đấu giá tài sản và được cấp mã số tham gia đấu giá của cuộc đấu giá biển số xe ô tô đó;

Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm tiếp nhận thông tin đăng ký tham gia đấu giá và tiền đặt trước liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến trước thời điểm tổ chức đấu giá 03 ngày.

Bước 2: Người tham gia đấu giá truy cập vào Trang thông tin đấu giá trực tuyến bằng tài khoản truy cập của mình và thực hiện thủ tục đấu giá theo Quy chế đấu giá.

Bước 3: Tại thời điểm kết thúc cuộc đấu giá trực tuyến, Trang thông tin đấu giá trực tuyến xác định người trúng đấu giá, thông báo kết quả cuộc đấu giá, hiển thị biên bản đấu giá để người trúng đấu giá xác nhận, gửi vào hòm thư điện tử của người tham gia đấu giá đã đăng ký với tổ chức đấu giá tài sản.

Bước 4: Đấu giá viên chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện cuộc đấu giá trực tuyến, xác thực vào biên bản đấu giá bằng chữ ký số để gửi cho người trúng đấu giá.

Bước 5: Bộ Công an phân công cán bộ theo dõi, giám sát quá trình tổ chức đấu giá: số lượng đấu giá viên, số lượng người tham gia đấu giá, kết quả đấu giá và các vấn đề khác có liên quan.

Bước 6: Các trình tự, thủ tục đấu giá không được quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.

Quy định về đấu giá biển số xe - htlaw

5. Tiền đặt trước tham gia đấu giá

Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước do tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là 5% và tối đa là 20% giá khởi điểm của tài sản đấu giá.

Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng kể từ khi đăng ký tham gia cho đến trước thời điểm tổ chức đấu giá 03 ngày.

Trường hợp trúng đấu giá, tiền đặt trước được chuyển vào tài khoản chuyên thu của Bộ Công an để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

6. Thời hạn nộp tiền trúng đấu giá

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có thông báo kết quả đấu giá, người trúng đấu giá phải nộp toàn bộ tiền trúng đấu giá sau khi đã trừ số tiền đặt trước vào tài khoản chuyên thu của Bộ Công an mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tiền trúng đấu giá không bao gồm lệ phí đăng ký xe.

7. Hoàn tiền trúng đấu giá

Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá hoặc văn bản gia hạn thời hạn đăng ký trong trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, người trúng đấu giá chưa đăng ký biển số xe ô tô trúng đấu giá gắn với xe thì Bộ Công an sẽ gửi thông báo cho người trúng đấu giá theo địa chỉ đã đăng ký trong hồ sơ đăng ký đấu giá.

Trường hợp người trúng đấu giá chết thì người thừa kế hợp pháp của người trúng đấu giá được hoàn trả số tiền trúng đấu giá đã nộp (sau khi trừ các khoản chi phí tổ chức đấu giá theo quy định và không được tính lãi suất) theo quy định pháp luật.

8. Trường hợp dừng cuộc đấu giá

Thứ nhất tổ chức đấu giá tài sản buộc phải dừng cuộc đấu giá trong các trường hợp sau:

+ Bộ Công an yêu cầu dừng cuộc đấu giá theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 47 Luật Đấu giá tài sản;

+ Sự kiện bất khả kháng.

Bộ Công an quyết định việc thực hiện tổ chức đấu giá lại sau khi đáp ứng đủ điều kiện tổ chức đấu giá theo quy định.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về vấn đề về con cái sau khi ly hôn

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

Cha mẹ ly hôn thì cha/mẹ có quyền đổi họ con tại Việt Nam hay không?

I. Quyền thay đổi họ cho con của cha, mẹ

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 27 Bộ luật Dân sự năm 2015, cha đẻ, mẹ đẻ có quyền thay đổi họ cho con từ họ cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại:

“ Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:

a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;

…”

Tuy vậy sau khi ly hôn, cha hoặc mẹ có thể dành được quyền nuôi con và do đó có mong muốn đổi họ cũ của con sang họ của mình. Khi này, việc đơn phương thay đổi họ cho con là một nhu cầu thiết thực và việc có thể thực hiện được điều này hay không sẽ được chúng tôi trả lời như sau.

Cha mẹ ly hôn thì cha/mẹ có quyền đổi họ con tại Việt Nam hay không? - htlaw

II. Có được đơn phương yêu cầu thay đổi họ cho con không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch

“Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.”

Theo đó, nếu đứa trẻ dưới 18 tuổi, cha mẹ cần có sự thỏa thuận với nhau về việc thay đổi và được thể hiện rõ trong tờ khai, đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.

Kể cả sau khi ly hôn và đã hoàn thành nghĩa vụ vợ chồng, phân chia tài sản thì nghĩa vụ của cha mẹ đối với con vẫn còn. Do đó, khi muốn thay đổi một vấn đề nhân thân cho con, đặc biệt là họ và tên thì cần phải có sự đồng ý của cả cha lẫn mẹ và có thể là của cả đứa trẻ nếu bé đủ tuổi theo pháp luật quy định.

Như vậy, cha hoặc mẹ không thể đơn phương thay đổi họ của con nếu không có sự đồng ý của người còn lại và sự đồng ý của con (nếu có).

III. Thủ tục thay đổi họ cho con

Căn cứ theo Điều 28 Luật Hộ tịch năm 2014, thủ tục thay đổi họ cho con sẽ được thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan hộ tịch.

Bước 2: Nhận kết quả

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về vấn đề về con cái sau khi ly hôn

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

TRẺ EM ĐƯỢC SINH RA TẠI VIỆT NAM CÓ BA/MẸ LÀ CÔNG DÂN ANH THÌ ĐƯƠNG NHIÊN QUỐC TỊCH ANH KHÔNG?

I. Quyền lựa chọn quốc tịch cho con

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 về quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.

“2. Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam”.

Như vậy, trong trường hợp nếu không có thỏa thuận bằng văn bản về việc lựa chọn quốc tịch cho trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh thì trẻ em đó sẽ có quốc tịch Việt Nam.

Trẻ em sinh ra tại Việt Nam có ba/mẹ quốc tịch Anh thì đương nhiên có quốc tịch Anh không? - htlaw

II. Trẻ em sinh ra tại Việt Nam có ba/mẹ quốc tịch Anh thì đương nhiên có quốc tịch Anh không?

Tại Khoản 1 Điều 36 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh như sau:

1. Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.

Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.”

Theo căn cứ tại khoản 2 Công văn 436/HTQTC-HT năm 2021 Cục hộ tịch, quốc tịch, chứng thực hướng dẫn việc xác nhận văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch Anh cho trẻ là con của công dân Anh và công dân Việt Nam như sau:

“Đại sứ quán Liên hiệp Vương Quốc Anh và Bắc Ai Len tại Hà Nội cho biết: theo pháp luật Anh, cơ quan đại diện ngoại giao của Anh tại Việt Nam (Đại sứ quán Anh tại Hà Nội và Tổng Lãnh sự quán Anh tại Hồ Chí Minh) không có thẩm quyền xác nhận quốc tịch Anh cho trẻ (là con của công dân Anh và công dân Việt Nam). Do đó, khi đăng ký khai sinh cho trẻ là con của công dân Việt Nam và công dân Anh tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền của Việt Nam, phần ghi về quốc tịch của trẻ (nếu không lựa chọn quốc tịch Việt Nam, không có văn bản xác nhận của cơ quan khác có thẩm quyền của Vương Quốc Anh và Bắc Ai Len về việc trẻ có quốc tịch Anh) sẽ để trống”.

Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho trẻ thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước Anh mà cha/mẹ là công dân.

Như vậy, từ những quy định trên cho thấy. Việc trẻ em sinh ra tại Việt Nam có ba/mẹ là công dân Anh thì không đương nhiên có quốc tịch Anh.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Quốc tịch Anh

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

CHÁY PHÒNG TRỌ, CHỦ TRỌ HAY NGƯỜI THUÊ PHẢI CHỊU TRÁCH NHIỆM?

I. Căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Căn cứ theo khoản 1 và khoản 3 Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng sẽ phát sinh dựa trên những căn cứ sau:

“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Tuy vậy căn cứ tại khoản 2 Điều 584 Bộ luật dân sự, người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nếu có sự kiện bất khả kháng khi thực hiện hành vi.

Cháy phòng trọ, chủ trọ hay người thuê phải chịu trách nhiệm? - htlaw

II. Trách nhiệm thuộc về ai?

Tình huống cháy phòng trọ sẽ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng với tài sản bị hư hại là căn nhà, các vật dụng bên trong, có thể là con người và gây thiệt hại tới các căn nhà xung quanh. Căn cứ vào các điều kiện như lỗi của người thực hiện hành vi, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả và hành vi đó có trái pháp luật hay không mà ta có thể chia thành các trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Hậu quả xảy ra hoàn toàn do lỗi của bên thuê trọ

Trong trường hợp bên thuê trọ thực hiện hành vi dẫn tới hậu quả là cháy nhà thì dù là với lỗi cố ý (cố tình đốt nhà) hay vô ý (hút thuốc khiến tàn thuốc rơi vào vật dụng dễ cháy),  bên thuê trọ sẽ phải chịu toàn bộ trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho chủ phòng trọ và các nhà liền kề khác (nếu có).

Trường hợp 2: Hậu quả xảy ra hoàn toàn do lỗi của bên cho thuê trọ

Trong trường hợp hậu quả cháy nhà xảy ra do lỗi của bên cho thuê trọ, ví dụ như không đáp ứng tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy khi xây dựng thì người cho thuê trọ phải tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình và không được bắt người thuê trọ phải bồi thường.

Trong trường hợp đám cháy gây thiệt hại cho người thuê trọ và những căn nhà liền kề khác thì chủ phòng trọ phải có trách nhiệm bồi thường.

Trường hợp 3: Hậu quả xảy ra do lỗi của cả hai bên thuê trọ và bên cho thuê trọ

Khi này, cả hai bên thuê trọ và bên cho thuê trọ phải chịu trách nhiệm bồi thường phần thiệt hại xảy ra tương ứng với lỗi của mình.

Trong trường hợp không thể xác định mức độ lỗi của mỗi bên, căn cứ theo Điều 587 Bộ luật Dân sự 2015: “… nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.”

III. Những trường hợp người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm

Căn cứ khoản 2 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015:

“2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”

Theo đó, hai trường hợp mà người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm là:

– Hậu quả xảy ra do sự kiện bất khả kháng.

– Người gây thiệt hại nhưng lỗi hoàn toàn là do bên bị thiệt hại.

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015, sự kiện bất khả kháng là “ sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép”.

Trong cả hai trường hợp này, người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc luật quy định khác.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Bồi thường thiệt hai ngoài hợp đồng

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC LÀM PASSPORT CHO TRẺ EM CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM?

Thủ tục làm passport cho trẻ emquốc tịch Việt Nam? - htlaw

Thời gian gần đây, nhiều phụ huynh đã chọn cùng con khám phá thế giới hoặc tham gia các khóa học du học hè, du học Tết để con có cơ hội học hỏi và trải nghiệm đa dạng. Trong trường hợp bạn có kế hoạch tương tự, việc làm hộ chiếu cho con là một bước quan trọng.

       Làm hộ chiếu cho trẻ em có điểm khác biệt so với làm hộ chiếu cho người lớn. Bạn cần biết cách thức và quy trình làm hộ chiếu trẻ em như thế nào. Chi phí cũng là một yếu tố bạn cần xem xét. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết về các thông tin này để chuẩn bị cho chuyến đi của con bạn cùng HTLaw nhé.

I. Có bắt buộc phải làm hộ chiếu cho trẻ em khi đi nước ngoài không?

Câu trả lời là có. Theo điều 33 Luật xuất nhập cảnh 2019, công dân Việt Nam muốn xuất cảnh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện như sau:

  • Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn và còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;
  • thị thực (visa) hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;
  • Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.

Những điều kiện này được áp dụng cho cả người lớn và trẻ em. Nghĩa là khi xuất cảnh ra nước ngoài, bạn buộc phải làm hộ chiếu, kể cả trẻ em.

II. Hồ sơ thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông phổ thông cho trẻ em

Hồ sơ thủ tục cho trẻ em (từ 14 – dưới 18 tuổi)

Với độ tuổi này, hồ sơ thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông giống hệt với hồ sơ thủ tục cấp hộ chiếu cho người lớn.

Lưu ý rằng từ ngày 01/7/2020, người từ đủ 14 tuổi trở lên có quyền lựa chọn làm hộ chiếu có gắn chíp điện tử hoặc hộ chiếu không gắn chíp điện tử.

Hồ sơ cấp hộ chiếu riêng cho trẻ em (10 tuổi – dưới 14 tuổi)

  • 01 tờ khai Mẫu TK01;
  • 02 ảnh mới chụp, cỡ 4cm x 6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, phông nền màu trắng
  • 01 bản sao hoặc bản chụp có chứng thực giấy khai sinh, nếu không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu
  • Sổ hộ khẩu (sổ tạm trú)

Nếu cha, mẹ đẻ không thể trực tiếp nộp hồ sơ thì cha mẹ nuôi, người đỡ đầu, người nuôi dưỡng (có quyết định công nhận con nuôi hoặc giấy tờ chứng minh là người đỡ đầu, nuôi dưỡng hợp pháp, người giám hộ) ký tờ khai và nộp thay trẻ em.

III. Thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông cho trẻ em

Thủ tục cấp hộ chiếu cho trẻ em áp dụng cho cả trường hợp hộ chiếu cấp riêng và cấp chung với bố mẹ. Cụ thể thủ tục này gồm 5 bước như sau:

Bước 1: Điền thông tin vào tờ khai hộ chiếu dành cho trẻ em

Bước 2: Xin xác nhận của Cơ quan Công an

Xin xác nhận tại Công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú (hộ khẩu ngoại tỉnh) vào tờ khai hộ chiếu dành cho trẻ em ở trên. Phải có dấu giáp lai ở ảnh.

Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ cấp hộ chiếu như hướng dẫn bên trên

Bước 4: Nộp hồ sơ

Người đề nghị cấp hộ chiếu mới (cấp lần đầu, cấp lại khi hộ chiếu hết hạn) nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tạm trú.

Người đề nghị cấp lại, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an (trụ sở: số 44-46 phố Trần Phú, phường Điện Biên, quận Ba Đình, Tp. Hà Nội hoặc số 333-335-337 Nguyễn Trãi, quận 1, Tp. Hồ Chí Minh) hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thuận lợi.

Bạn có thể nộp hồ sơ từ thứ 2 đến thứ 6, thứ 7 nộp được vào buổi sáng. Nghỉ chủ nhật và các ngày lễ theo quy định.

Bước 5: Nhận hộ chiếu

Người đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu nộp hồ sơ tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nào thì nhận kết quả tại nơi đó.

Người đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu có thể nhận kết quả tại địa chỉ đã đăng ký với doanh nghiệp bưu chính.

*Lưu ý trong trường hợp cấp lại hoặc bổ sung hộ chiếu cho trẻ em dưới 14 tuổi:

Nếu đề nghị sửa đổi chi tiết trang nhân thân trong hộ chiếu (điều chỉnh họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; giới tính; số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân) thì nộp kèm theo hộ chiếu của trẻ em còn thời hạn ít nhất 01 năm và giấy tờ pháp lý chứng minh sự điều chỉnh đó;

Nếu đề nghị cấp lại hộ chiếu thì nộp kèm hộ chiếu của trẻ em đó;

Nếu đề nghị cấp lại hộ chiếu do hộ chiếu bị mất thì nộp kèm đơn trình báo hoặc giấy xác nhận của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh về việc đã trình báo mất hộ chiếu;

IV. Hồ sơ thủ tục cấp hộ chiếu ngoại giao, công vụ cho trẻ em

4.1. Đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao, công vụ cho con cái

*Hộ chiếu ngoại giao được cấp cho trẻ em dưới 18 tuổi, những đối tượng được cấp là:

  • Con dưới 18 tuổi của những người đang phục vụ trong ngành ngoại giao đã được phong hàm ngoại giao cùng đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác.
  • Con dưới 18 tuổi của những người đang giữ các chức vụ từ Phó Tùy viên quốc phòng trở lên tại cơ quan đại diện ngoại giao, phái đoàn thường trực tại các tổ chức quốc tế liên Chính phủ và từ chức vụ Tùy viên lãnh sự trở lên tại cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cùng đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác.

*Hộ chiếu công vụ được cấp cho trẻ em dưới 18 tuổi, những đối tượng được cấp là:

  • Con dưới 18 tuổi của nhân viên cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài; phóng viên thông tấn và báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài cùng đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác.

4.2. Thời hạn hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cấp cho trẻ em 

Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cấp cho trẻ em dưới 18 tuổi có giá trị ít nhất 01 năm kể từ ngày cấp cho đến khi người con đó đủ 18 tuổi và không quá 05 năm.

4.3. Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cho trẻ em

  • 01 Tờ khai; (Trường hợp trẻ em dưới 18 tuổi đi thăm, đi theo thành viên Cơ quan đại diện, phóng viên thông tấn và báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài mà không thuộc biên chế của cơ quan, tổ chức nào thì Tờ khai phải có xác nhận của Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý nhân sự của người được cử đi công tác nước ngoài);
  • 03 ảnh giống nhau, cỡ 4 x 6 cm, chụp trên nền màu sáng, mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, mặc thường phục, chụp không quá 01 năm, trong đó 01 ảnh dán vào Tờ khai và 02 ảnh đính kèm.
  • 01 bản chính văn bản cử đi nước ngoài: là văn bản đồng ý của Vụ Tổ chức Cán bộ Bộ Ngoại giao. Trường hợp vợ, chồng là cán bộ, công chức, viên chức thì Vụ Tổ chức Cán bộ Bộ Ngoại giao giải quyết trên cơ sở công văn cho phép đi nước ngoài của Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý nhân sự.
  • 01 bản chụp Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi đối với con dưới 18 tuổi đi thăm, đi theo (xuất trình bản chính để đối chiếu).

01 bản chụp Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh của các lực lượng vũ trang (đối với lực lượng vũ trang);

V. Hồ sơ cấp hộ chiếu ngoại giao, công vụ cho trẻ em được nộp ở đâu?

  • Cơ quan cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm ở trong nước bao gồm Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao và Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh.
  • Cơ quan cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm ở nước ngoài bao gồm các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

Thủ tục cấp hộ chiếu ngoại giao, công vụ cho trẻ em có trình tự giống với thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông cho trẻ em ở trên.

VI. Thời gian xin hộ chiếu trẻ em và lệ phí


6.1. Thời gian xin hộ chiếu cho trẻ em:

  • Đối với hồ sơ nộp tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh: thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  • Đối với hồ sơ nộp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh: thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

6.2. Lệ phí xin hộ chiếu cho trẻ em:

STTTên lệ phíMức thu (Đồng)
1Làm hộ chiếu riêng cho trẻ160.000
2Làm hộ chiếu kèm theo trẻ50.000/trẻ
3Cấp lại hộ chiếu cho trẻ do bị mất, hư hỏng320.000
4Chuyển phát nhanh (nếu đăng ký)20.000 – 30.000
5Bìa đựng passport (bán ở quầy trả hộ chiếu)30.000 – 50.000

Bảng giá được cập nhật mới nhất theo Mục 21 Khoản 1 Điều 1 Thông tư 44/2023/TT-BTC

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Xuất, Nhập Cảnh

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NGƯỜI LAO ĐỘNG KÝ NHIỀU HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THÌ ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI NHƯ THẾ NÀO?

NGƯỜI LAO ĐỘNG KÝ NHIỀU HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THÌ ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI NHƯ THẾ NÀO? - htlaw

I. Người lao động có được ký kết nhiều hợp đồng lao động không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:

“Điều 19. Giao kết nhiều hợp đồng lao động

  1. Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.
  2. Người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động”.

Như vậy người lao động nếu đáp ứng đầy đủ các nội dung về công việc đẫ giao kết trong hợp đồng thì có thể giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động khác nhau và hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật lao động hiện hành.

 

II.Đối được bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng như sau: Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

III. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

Căn cứ theo quy định tại Luật việc làm, cụ thể là Khoản 1 Điều 43 Luật việc làm năm 2013 thì các đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các đối tượng như sau:

Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có xác định thời hạn;

IV. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế

6 nhóm đối tượng tham gia BHYT gồm:

1-   Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng;

2-   Nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng;

3-   Nhóm do ngân sách nhà nước đóng;

4-   Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng;

5-   Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình;

6-   Nhóm do người sử dụng lao động đóng.

V. Người lao động làm việc cho nhiều công ty cùng một lúc thì đóng bảo hiểm xã hội như thế nào?

Theo khoản 1, Điều 42 văn bản hợp nhất số 2089/VBHN-BHXH ngày 26/6/2020 của BHXH Việt Nam  hướng dẫn: “Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ”.

Như vậy, nếu người lao động làm việc cùng lúc tại nhiều công ty thì đóng bảo hiểm như sau:

– Bảo hiểm xã hội (quỹ hưu trí, tử tuất): đóng tại công ty ký hợp đồng lao động đầu tiên;

– Bảo hiểm xã hội (quỹ bảo hiểm tai nạn, bệnh nghề nghiệp): đóng ở tất cả các công ty đã ký hợp đồng lao động (tuy nhiên người lao động không cần phải đóng vào quỹ này mà người sử dụng lao động sẽ đóng);

– Bảo hiểm thất nghiệp: đóng tại công ty ký hợp đồng lao động đầu tiên;

– Bảo hiểm y tế: đóng tại công ty ký hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Lao Động

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

DANH SÁCH CÁC NƯỚC ĐƯỢC CẤP THỊ THỰC ĐIỆN TỬ CỦA VIỆT NAM

1. Thị thực điện tử là gì

Thị thực điện tử hay còn gọi là e-visa Việt Nam do Cục Quản lý Xuất nhập cảnh Việt Nam bắt đầu từ tháng 2 năm 2017. Loại thị thực này được cấp trực tuyến.

Thị thực điện tử chỉ có thời hạn 30 ngày cho người nước ngoài nhập cảnh một lần vào Việt Nam với mục đích du lịch, không áp dụng cho mục đích thương mại, công tác.

Danh sách các nước được cấp thị thực điện tử của Việt Nam - htlaw

2. Đối tượng được xin thị thực điện tử vào Việt Nam

Hiện nay Việt Nam áp dụng cấp thị thực điện tử cho công dân của 80 quốc gia đến Việt Nam không phân biệt mục đích.

Danh sách cụ thể được cập nhật cho đến hiện tại tại trang web chính thức của Cục Xuất Nhập Cảnh Việt Nam:

STT

ICAO

TÊN

TÊN (TIẾNG ANH)

1.

ARC

Ác-hen-ti-na

Argentina

2.

ARM

Ác-mê-ni-a

Armenia

3.

AZE

A-déc-bai-gian

Azerbaijan

4.

IRL

Ai-rơ-len

Ireland

5.

ISL

Ai-xơ-len

Iceland

6.

AUT

Áo

Austria

7.

POL

Ba Lan

Poland

8.

BLR

Bê-la-rút

Belarus

9.

BEL

Bỉ

Belgium

10.

PRT

Bồ Đào Nha

Portugal

11.

BIH

Bô-xni-a Héc-dê-gô-vi-na

Bosnia and Herzegovina

12.

BRA

Bra-xin

Brazil

13.

BRN

Bru-nây

Brunei Darussalam

14.

BGR

Bun-ga-ri

Bulgaria

15.

ARE

Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất

United Arab Emirates

16.

KAZ

Ca-dắc-xtan

Kazakhstan

17.

CAN

Ca-na-đa

Canada

18.

QAT

Ca-ta

Qatar

19.

D

CH Liên bang Đức

Germany

20.

CHL

Chi-lê

Chile

21.

COL

Cô-lôm-bi-a

Colombia

22.

IND

Cộng hòa Ấn Độ

India

23.

CZE

Cộng hòa Séc

Czech Republic

24.

AND

Công quốc An-đơ-ra

Andorra

25.

LIE

Công quốc Lít-ten-xơ-tên

Liechtenstein

26.

MCO

Công quốc Mô-na-cô

Monaco

27.

HRV

Crô-a-ti-a

Croatia

28.

CUB

Cu-ba

Cuba

29.

DNK

Đan Mạch

Denmark

30.

CYP

Đảo Síp

Cyprus

31.

TLS

Đông Ti-mo

Timor Leste

32.

EST

E-xtô-ni-a

Estonia

33.

GEO

Gru-di-a

Georgia

34.

KOR

Hàn Quốc

Korea

35.

USA

Hoa Kỳ

United States of America

36.

HUN

Hung-ga-ri

Hungary

37.

GRC

Hy Lạp

Greece

38.

ITA

I-ta-li-a

Italy

39.

LVA

Lát-vi-a

Latvia

40.

RUS

Liên bang Nga 

Russia

41.

GBR

Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai len

United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland

42.

LTU

Lit-hua-ni-a

Lithuania

43.

LUX

Luých-xem-bua

Luxembourg

44.

FSM

Mai-crô-nê-xi-a

Micronesia

45.

MLT

Man-ta

Malta

46.

MKD

Ma-xê-đô-ni-a

Macedonia

47.

MEX

Mê-xi-cô

Mexico

48.

MMR

Mi-an-ma

Myanmar

49.

MDA

Môn-đô-va

Moldova

50.

MNG

Mông Cổ

 Mongolia

51.

MNE

Môn-tê-nê-grô

Montenegro

52.

NRU

Na-u-ru

Nauru

53.

JPN

Nhật Bản

Japan

54.

NZL

Niu Di-lân

New Zealand

55.

AUS

Ô-xtơ-rây-lia

Australia

56.

PLW

Pa-lau

Palau

57.

PAN

Pa-na-ma

Panama

58.

PNG

Pa-pua Niu Ghi-nê

Papua New Guinea

59.

PER

Pê-ru

Peru

60.

FIN

Phần Lan

Finland

61.

FRA

Pháp

France

62.

FJI

Phi-gi

Fiji

63.

PHL

Phi-líp-pin

Philippines

64.

MHL

Quần đảo Mác-san

Marshall Islands

65.

SLB

Quần đảo Xa-lô-mông

Salomon Islands

66.

ROM

Ru-ma-ni

Romania

67.

WSM

Sa-moa

Western Samoa

68.

SMR

San Ma-ri-nô

San Marino

69.

SRB

Séc-bi

Serbia

70.

ESP

Tây Ban Nha

Spain

71.

SWE

Thụy Điển

Sweden

72.

CHE

Thụy Sĩ

Switzerland

73.

CHN

Trung Quốc

– Bao gồm công dân mang hộ chiếu Hồng Kông, hộ chiếu Ma Cao

– Không áp dụng với công dân mang hộ chiếu phổ thông điện tử Trung Quốc

China

– Including Hong Kong SAR and Macau SAR passport holders

– Not apply to Chinese e- passport holders

74.

URY

U-ru-goay

Uruguay

75.

VUT

V a-nu-a-tu

V anuatu

76.

VEN

Vê-nê-du-e-la

V enezuela

77.

NLD

Vương quốc Hà Lan

Netherlands

78.

NOR

Vương quốc Na-uy

Norway

79.

SVK

Xlô-va-ki-a

Slovakia

80.

SVN

Xlô-ven-ni-a

Slovenia

DANH SÁCH CỬA KHẨU CHO PHÉP NGƯỜI NƯỚC NGOÀI XUẤT NHẬP CẢNH VIỆT NAM BẰNG VISA ĐIỆN TỬ

Công dân có mang visa điện tử được phép vào Việt Nam thông qua một trong số 33 cửa khẩu sau:

Sân bay

Cửa khẩu đường bộ

Cảng biển

Sân bay Cát Bi (Hải Phòng)

Cửa khẩu Bờ Y

Cảng Chân Mây

Sân bay Cam Ranh (Khánh Hoà)

Cửa khẩu Cha Lo

Cảng Đà Nẵng

Sân bay Cần Thơ

Cửa khẩu Cầu Treo

Cảng Dương Đông

Sân bay Nội Bài (Hà Nội)

Cửa khẩu Hà Tiên

Cảng Hải Phòng

Sân bay Tân Sơn Nhất (Tp.HCM)

Cửa khẩu Lao Bảo

Cảng Nha Trang

Sân bay Phú Bài

Cửa khẩu Lào Cai

Cảng Quy Nhơn

Sân bay Phú Quốc

Cửa khẩu La Lay

Cảng Tp. Hồ Chí Minh

 

Cửa khẩu Mộc Bài

Cảng Vũng Tàu

 

Cửa khẩu Móng Cái

 

 

Cửa khẩu Nậm Cắn

 

 

Cửa khẩu Na Mèo

 

 

Cửa khẩu Sông Tiền

 

 

Cửa khẩu Tịnh Biên

 

 

Cửa khẩu Tây Trang

 

 

Cửa khẩu Xa Mát

 

Điều kiện xin visa điện tử Việt Nam:

– Hộ chiếu còn hiệu lực ít nhất 6 tháng kể từ ngày vào Việt Nam và còn ít nhất 2 trang trống

– 1 ảnh hộ chiếu

– Bản mềm của ảnh và trang thông tin cá nhân trong hộ chiếu

– Thẻ ngân hàng để thanh toán lệ phí e-visa trực tuyến (không chấp nhận thẻ American Express)

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Thị thực điện tử

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

GÓP CHƯA ĐỦ VỐN TRONG THỜI HẠN QUY ĐỊNH THÌ BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

I. Góp vốn, vốn điều lệ là gì?

Theo quy định tại khoản 18 Điều 3 Luật Doanh nghiệp 2020 thì góp vốn là:

Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.

Theo quy định tại khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 thì vốn điều lệ là:

Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.

II. Thời hạn góp vốn

Tại khoản 2,3 Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020 thì thời hạn góp vốn được quy định như sau:

– Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.

– Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại khoản này.

Nếu như sau thời hạn quy định mà vẫn chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp.

Góp chưa đủ vốn trong thời hạn quy định thì bị xử lý như thế nào? - htlaw

III Góp chưa đủ vốn trong thời gian quy định bị xử lý như thế nào?

Nếu trường hợp góp vốn không đủ trong thời hạn quy định thì nhà đầu tư, doanh nghiệp phải tiến hành đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp.

Theo quy định tại Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP thì việc xử phạt vi phạm về thành lập doanh nghiêp như sau:

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo số lượng thành viên, cổ đông theo quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp tại tổ chức kinh tế khác không đúng hình thức theo quy định của pháp luật;

b) Không có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nhưng vẫn thực hiện.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn;

b) Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.

4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký;

b) Tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh.

Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thay đổi thành viên góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

c) Buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

Do đó, công ty sau thời hạn quy định mà vẫn chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì công ty sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Nghị định 122/2021 NĐ-CP.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Doanh Nghiệp

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CHƯA CÓ THẺ TẠM TRÚ TẠI VIỆT NAM CÓ ĐƯỢC THUÊ CHUNG CƯ DÀI HẠN KHÔNG?

Người nước ngoài chưa có thẻ tạm trú tại việt nam có được thuê chung cư dài hạn không? - htlaw

I. Trước hết để trả lời cho câu hỏi này thì chúng ta sẽ tìm hiểu xem Thẻ tạm trú là gì?

Thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực.

Đối với trường hợp đủ điều kiện lưu trú từ 1 năm trở lên thì người nước ngoài sẽ được xem xét cấp thẻ tạm trú và thẻ tạm trú có giá trị thay thế visa cho phép người ngoại quốc xuất – nhập cảnh nhiều lần.

II. Có thẻ tạm trú thì có cần phải xin visa không?

Khi người nước ngoài đã được cấp thẻ tạm trú tại Việt Nam và vẫn còn thời hạn sử dụng thẻ thì không cần phải xin visa khi muốn nhập cảnh, cư trú tại Việt Nam vì khi người nước ngoài muốn nhập cảnh ngoại trừ những trường hợp được miễn thị thực thì bắt buộc cần phải xin visa nhập cảnh. Tuy nhiên, dù bạn xin loại visa với mục đích du lịch, thăm thân, đầu tư,… thì đều có thời hạn hiệu lực với thời gian không quá 12 tháng với 1 lần hay nhiều lần xuất nhập cảnh. Khi thị thực hết thời hạn thì bạn cần phải xin gia hạn nếu muốn tiếp tục lưu trú tại Việt Nam, hoặc phải xuất cảnh. Còn đối với thẻ tạm trú cho phép người nước ngoài nhập cảnh và cư trú có thời hạn hiệu lực dài hơn visa nhưng tối đa không quá 5 năm. Vì thế, khi người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam và đã được cấp thẻ tạm trú thì không cần xin visa để xuất nhập cảnh. Khi muốn xuất nhập cảnh chỉ cần xuất trình thẻ tạm trú cùng hộ chiếu.

 

Cùng với đó, nếu người lao động hay nhà đầu tư nước ngoài thường xuyên di chuyển xuất nhập cảnh Việt Nam nhưng chưa có thẻ tạm trú thì cần phải thường xuyên xin cấp mới hoặc gia hạn visa Việt Nam nhiều lần, gây rất mất thời gian và chi phí cho cả cá nhân và doanh nghiệp. Như vậy, việc xin cấp thẻ tạm trú sẽ đem đến những lợi ích đáng kể như:

Có thẻ tạm trú người nước ngoài được đảm bảo quyền cư trú theo quy định của pháp luật Việt Nam, không phải tiến hành xin, gia hạn visa tránh mất thời gian và chi phí.

Đối với những trường hợp là người nước ngoài thường xuyên di chuyển ra vào Việt Nam thì việc xin cấp, thẻ tạm trú sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại dễ dàng.

Đồng thời, có thẻ tạm trú người nước ngoài sẽ tránh được tình trạng phải dán tem visa nhiều lần lên hộ chiếu.

III. Tiếp đến hãy cùng HTLaw tìm hiểu xem điều kiện để người nước ngoài thuê chung cư là gì nhé

Về điều kiện chủ thể, điều kiện để cho người nước ngoài thuê chung cư là:

Theo Điều 119 Luật Nhà ở 2014

Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở:

” 2. Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận thế chấp, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là cá nhân thì phải có điều kiện sau đây:

b) Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.”

IV. Khai Báo Tạm Trú” Cho Người Nước Ngoài Là Gì?

Ngoài ra, Người nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam, bên cạnh việc phải có visa/thẻ tạm trú để có thể cư trú tại Việt Nam hợp pháp, thì còn cần được khai báo tạm trú với công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm công an nơi người nước ngoài lưu trú (bao gồm cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng, v.v. – gọi chung là ‘Cơ sở Lưu trú’). Việc khai báo tạm trú phải được thực hiện trong thời hạn 12 giờ – 24 giờ (tùy từng khu vực) kể từ khi người nước ngoài đến Cơ sở Lưu trú.

         Trách nhiệm khai báo tạm trú thuộc về đại diện Cơ sở Lưu trú hoặc người được ủy quyền, người được giao trực tiếp quản lý, điều hành Cơ sở Lưu trú; đối với các Cơ sở Lưu trú cho người nước ngoài thuê để lưu trú dài hạn mà chủ Cơ sở Lưu trú không cư trú tại đó hoặc nhà do người nước ngoài mua, thì người đứng tên trong hợp đồng thuê hoặc hợp đồng mua nhà có trách nhiệm thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài tạm trú tại Cơ sở Lưu trú đó (gọi chung là ‘Chủ Cơ sở Lưu trú’)

         Lưu ý rằng, mặc dù việc khai báo tạm trú là trách nhiệm của Chủ Cơ sở Lưu trú, tuy nhiên, việc không khai báo tạm trú sẽ ảnh hưởng đến nhiều thủ tục hành chính liên quan đến người nước ngoài bởi vì Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài còn thời hạn và có xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền là một trong các giấy tờ bắt buộc phải có khi thực hiện các thủ tục này, chẳng hạn như:

  • Thủ tục cấp mới visa/thẻ tạm trú;
  • Thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp Việt Nam cho người nước ngoài; và
  • Ảnh hưởng đến quy trình cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài trong trường hợp người nước ngoài chưa có phiếu lí lịch tư pháp Việt Nam (và không có phiếu lí lịch tư pháp do nước ngoài cấp để thay thế).

         Ngoài ra, tùy từng trường hợp mà cả Chủ Cơ sở Lưu trú và người nước ngoài đều có thể bị xử phạt vi phạm hành chính; riêng người nước ngoài có thể bị trục xuất khỏi Việt Nam. Vì vậy, người nước ngoài cần lưu ý vấn đề này với Chủ Cơ sở Lưu trú để họ kịp thời thực hiện việc khai báo tạm trú, tránh ảnh hưởng đến các công việc của người nước ngoài tại Việt Nam.

 

     Trả lời được hai câu hỏi trên, HTLaw rút ra rằng người nước ngoài chưa có thẻ tạm trú tại Việt Nam thì vẫn được thuê chung cư dài hạn nhé.

 

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Thẻ tạm trú.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

CÔNG TY GẶP KHÓ KHĂN VỀ KINH TẾ THÌ CÓ ĐƯỢC TỰ Ý GIẢM LƯƠNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÔNG?

CÔNG TY GẶP KHÓ KHĂN VỀ KINH TẾ THÌ CÓ ĐƯỢC TỰ Ý GIẢM LƯƠNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÔNG? - htlaw

      Thực trạng suy thoái kinh tế đang diễn ra đã và đang có sự tác động không hề nhỏ đến các doanh nghiệp trên toàn thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Với bối cảnh khó khăn như hiện nay thì ai cũng bị ảnh hưởng, kể cả doanh nghiệp lẫn người lao động. Vì vậy câu hỏi đặt ra rằng,

.

I. Công ty gặp khó khăn về kinh tế thì có được tự ý giảm lương của người lao động hay không?

Câu trả lời của HTLaw là không vì theo đó:

Căn cứ vào điều 94 Bộ Luật Lao động 2019 thì:

“Điều 94. Nguyên tắc trả lương

 1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.”

         Như vậy, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn cho người lao động theo đúng thoả thuận trong hợp đồng lao động tương ứng với thời gian đã làm việc.

Ngoài ra, điều 33 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định:

“Điều 33. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động

1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

3. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.”

                 Có thể thấy, nếu muốn giảm tiền lương của người lao động thì công ty phải báo trước ít nhất 03 ngày cho họ biết. Nếu người lao động đồng ý giảm lương thì các bên có thể thỏa thuận ký phụ lục hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng mới để điều chỉnh mức tiền lương. Tuy nhiên nếu họ không đồng ý, thì công ty vẫn phải trả lương cho theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã ký, chứ không được tự ý giảm lương.

II. Và giả sử trong trường hợp công ty tự ý giảm lương của người lao động thì công ty có bị xử phạt không?

Câu trả lời là có vì căn cứ tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì:

“2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”

Ngoài ra quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

“1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”

         Như vậy theo như quy định trên nếu công ty tự ý cắt giảm tiền lương người lao động phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, còn đối với tổ chức mức phạt bằng 02 mức phạt tiền đối với cá nhân tức từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

III. Vậy người lao động cần làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước khi công ty tự ý cắt giảm lương của người lao động, theo đó:

Căn cứ khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước cụ thể như sau:

“…

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

…”

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật lao động

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC GIA HẠN GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

I. Quy định của pháp luật về giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

IRC là viết tắt của cụm từ Investment Registration Certificate, trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thì cụm từ này có nghĩa là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Đầu tư 2020 thì giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là:

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.

II. Các trường hợp thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 các trường hợp phải thực hiện và không phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là:

1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:

a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;

b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.

2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:

a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;

b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tạikhoản 2 Điều 23 của Luật này;

c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.

Thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài - htlaw

III. Thời hạn của Giấy chứng nhận đầu tư

Thời hạn của Giấy chứng nhận đầu tư chính là thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. Thời hạn của Giấy chứng nhận đầu tư do Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư xem xét và quyết định dựa trên các yếu tố mục tiêu, quy mô, địa điểm, yêu cầu hoạt động của Dự án đầu tư. Theo đó thời hạn tối đa của Giấy chứng nhận đầu tư được quy định tại Điều 44 Luật đầu tư 2020 như sau:

+ Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.

+ Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm.

+ Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.

IV. Thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Thời điểm nộp hồ sơ gia hạn:

Thời điểm nên gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là trước khi dự án đầu tư hết thời hạn được cấp phép khoảng 03 -05 tháng, nhà đầu tư nước ngoài cần thực hiện thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cũng đồng thời là gia hạn thời hạn thực hiện dự án.

Thành phần hồ sơ:

– Văn bản đề nghị gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

– Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư;

– Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

– Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;

– Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ;

– Cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính;

Bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư;

– Tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.

Trình tự

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ: Hồ sơ làm bằng tiếng Việt hoặc tiếng Việt và tiếng Anh (Các văn bản bằng tiếng nước ngoài: phải được dịch sang tiếng Việt và có công chứng).

Bước 2: Nộp hồ sơ:

Đối với Dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư: Nhà đầu tư nộp hồ sơ cho một trong hai cơ quan sau:

+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong trường hợp Quốc Hội, Thủ tướng Chính phủ là cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư dự án;

+ Cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong trường hợp UBND cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư.

Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư: Nhà đầu tư nộp hồ sơ gia hạn Dự án cho Cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư trước đó.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ:

Cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét và giải quyết hồ sơ.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

TIỀN LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO KHI DOANH NGHIỆP PHÁ SẢN?

Theo quy định tại điểm đ, Khoản 1, Điều 108 Luật Phá Sản 2014 thì một trong những nội dung bắt buộc của quyết định tuyên bố phá sản đó là nội dung chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, giải quyết quyền lợi của người lao động
.

I. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

Tại khoản 7 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Do đó khi doanh nghiệp phá sản thì hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động (doanh nghiệp)và người lao động sẽ chấm dứt.

II. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

Căn cứ theo khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014, trích lục hộ tịch được giải thích là:

“Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.”

Từ định nghĩa về trích lục hộ tịch, trích lục khai sinh có thể hiểu là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện cá nhân đăng ký khai sinh tại cơ quan đăng ký hộ tịch.

Tiền lương cho người lao động được giải quyết như thế nào khi doanh nghiệp phá sản - htlaw

III. Thứ tự phân chia tài sản

Tại khoản 1 Điều 54 Luật Phá sản 2014 quy định như sau:

1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:

a) Chi phí phá sản;

b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;

c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

Do vậy, khi doanh nghiệp phá sản, tài sản của doanh nghiệp sẽ được phân chia trong quyết định tuyên bố phá sản theo thứ tự phân chia tài sản. Trong đó có khoản nợ lương của người lao động (Thứ tự ưu tiên 2) và người lao động vẫn có quyền được hưởng các khoản tiền trong thời gian làm việc theo hợp đồng giữa 2 bên.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật lao động

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

ĐĂNG KÝ TRÍCH LỤC KHAI SINH CHO NGƯỜI VIỆT NAM ĐANG SINH SỐNG Ở NƯỚC NGOÀI THẾ NÀO?

I. Trích lục khai sinh là gì?

Căn cứ theo khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014, trích lục hộ tịch được giải thích là:

“Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.”

Từ định nghĩa về trích lục hộ tịch, trích lục khai sinh có thể hiểu là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện cá nhân đăng ký khai sinh tại cơ quan đăng ký hộ tịch.

ĐĂNG KÝ TRÍCH LỤC KHAI SINH CHO NGƯỜI VIỆT NAM ĐANG SINH SỐNG Ở NƯỚC NGOÀI THẾ NÀO? - htlaw

II. Quy trình đăng ký trích lục khai sinh cho người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài

Trong trường hợp bạn vẫn đang cư trú tại nước ngoài, bạn có thể thực hiện ủy quyền cho người khác thực hiện đăng ký bản sao trích lục khai sinh trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam như sau:

Bước 1: Nếu người được ủy quyền là tổ chức, cá nhân khác thì việc ủy quyền này phải được lập thành văn bản theo quy định pháp luật. (Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của bạn thì bạn có thể bỏ qua bước này)

Bước 2: Người được ủy quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp bản sao Trích lục khai sinh tại Bộ phận một cửa/Trung tâm hành chính công của Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có thẩm quyền.

Bước 3: Nộp lệ phí theo quy định pháp luật.

Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ; nếu tiếp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì có Phiếu hẹn, trả kết quả cho người có yêu cầu trong ngày làm việc tiếp theo.

III. Hồ sơ đăng kỳ trích lục khai sinh

Hồ sơ đăng ký trích lục khai sinh cho người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài gồm những giấy tờ sau:

    • Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch theo mẫu
    • Giấy tờ ủy quyền
    • Bản chính giấy khai sinh
    • Giấy tờ tùy thân (hộ chiếu/CMND/thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng);
    • Sổ hộ khẩu của người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về ĐĂNG KÝ TRÍCH LỤC KHAI SINH.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC CHUYỂN ĐỔI TỪ CÔNG TY TNHH 2 TV THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN

I. Quy định của pháp luật về Công ty TNHH 2 TV trở lên

– Công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải có tối thiểu 2 thành viên và tối đa là 50 thành viên. Thành viên công ty TNHH 2 thành viên có thể là một cá nhân, tổ chức có quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài. Ngoài ra, các thành viên hay tổ chức này không được thuộc các trường hợp cấm thành lập, mua cổ phần, góp vốn, mua vốn góp và quản lý doanh nghiệp dựa trên thông tin của Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.

– Công ty TNHH 2 TV trở lên sẽ tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình vì công ty có tư cách pháp nhân. Thành viên công ty TNHH 2 TV sẽ chịu trách nhiệm liên quan đến các khoản nợ và các nghĩa vụ về tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi về số vốn góp vào cho doanh nghiệp.

II. Quy định của pháp luật về Công ty cổ phần

Theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 thì công ty cổ phần là:

1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.

2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.

Từ quy định trên, công ty cổ phần có đặc điểm sau:

– Có ít nhất 3 cổ đông

– Công ty cổ phần có khả năng huy động vốn linh hoạt do được phép phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác.

– Cổ đông được tự do chuyển nhượng phần vốn.

– Công ty cổ phần được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình không hạn chế trừ 2 trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 116 và khoản 3 Điều 120:

– Lợi nhuận của công ty có thể được chi trả bằng cổ tức.

Thủ tục chuyển đỗi từ công ty TNHH 2 TV thành công ty cổ phần - htlaw.vn

III. Thủ tục chuyển đổi từ công ty TNHH 2 TV thành công ty cổ phần

Thành phần hồ sơ:

Theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định 01/2021/NĐ-CP hồ sơ chuyển đổi công ty TNHH 2 TV thành công ty cổ phần gồm các giấy tờ quy định tại Điều 23 Nghị định này gồm:

– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

– Điều lệ công ty.

– Danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.

– Bản sao các giấy tờ sau đây:

+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.

Đối với thành viên, cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây gồm:

– Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc chuyển đổi công ty;

– Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp; – Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên, cổ đông mới;

– Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

Thủ tục:

Bước 1: Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ thủ tục chuyển đổi công ty

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Sở KH&ĐT

Doanh nghiệp chuyển đổi hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục chuyển từ công ty tnhh 2 thành viên sang công ty cổ phần theo phương thức sau đây:

+ Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh;

+ Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;

+ Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn)

Bước 3: Nhận kết quả 

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật doanh nghiệp

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

DOANH NGHIỆP VIỆT NAM CÓ ĐƯỢC KÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG KHÔNG XÁC ĐỊNH THỜI HẠN VỚI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI?

I. Cơ sở pháp lý

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019:

“2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.”

Thời hạn của hợp đồng lao động với người nước ngoài không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động.

Và căn cứ theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì thời hạn của Giấy phép lao động tối đa là 02 năm và được gia hạn một lần và không vượt quá 02 năm.

Như vậy, người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài sẽ không được ký kết hợp đồng lao động vô thời hạn.

CÓ ĐƯỢC KÝ KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ THỜI HẠN VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI HAY KHÔNG? - htlaw.vn

II. Người lao động không có Giấy phép lao động có được ký hợp đồng vô thời hạn?

Có một số trường hợp mà người lao động nước ngoài không cần Giấy phép lao động để làm việc tại Việt Nam, quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động năm 2019:

“1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.

7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

9. Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.”

Nếu người lao động nước ngoài thuộc vào một trong các trường hợp trên, họ có thể làm việc tại Việt Nam mà không cần Giấy phép lao động

Tuy vậy, căn cứ theo Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, những đối tượng trên vẫn cần được xác nhận bởi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Việc xác nhận này có thời hạn 02 năm và việc cấp lại xác nhận có thời hạn tối đa là 02 năm.

Do đó, dù người lao động nước ngoài thuộc diện không cần cấp Giấy phép lao động, họ vẫn không thể ký kết hợp đồng lao động vô thời hạn.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI KHI NÀO?

I. Lý do thu hồi Giấy phép lao động của người lao động nước ngoài:

Căn cứ theo Điều 20 nghị định 152/2020/NĐ-CP, người lao động nước ngoài sẽ bị thu hồi Giấy phép lao động tại Việt Nam với 9 lý do sau đây.

1 – Giấy phép lao động hết thời hạn.

2 – Chấm dứt hợp đồng lao động.

3 – Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.

4 – Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.

5 – Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.

6 – Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

7 – Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.

8 – Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

9 – Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI KHI NÀO? - htlaw.vn

II. Quy trình và thủ tục thu hồi Giấy phép lao động:

Căn cứ Điều 21 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, tùyvào  từng trường hợp mà thủ tục thu hồi Giấy phép lao động sẽ được thực hiện như sau:

Trường hợp 1. Giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 của Bộ luật Lao động:

[ 1. Giấy phép lao động hết thời hạn.

  1. Chấm dứt hợp đồng lao động.
  1. Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
  1. Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.
  1. Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.
  1. Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
  1. Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.

Bước 1: Người sử dụng lao động thu hồi Giấy phép lao động của lao động nước ngoài.

Bước 2: Nộp hồ sơ cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.

– Hồ sơ gồm:

+ Giấy phép lao động của người nước ngoài.

+ Văn bản nêu rõ lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi Giấy phép lao động.

– Thời hạn nộp: 15 ngày kể từ ngày Giấy phép lao động hết hiệu lực.

Trường hợp 2: Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định này; Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội. ( Điều 20 nghị định 152/2020- NĐ-CP ):

Bước 1: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp Giấy phép lao động ra quyết định thu hồi và thông báo cho người sử dụng lao động.

Bước 2: Người sử dụng lao động thu hồi Giấy phép lao động của lao động nước ngoài.

Bước 3: Người sử dụng lao động nộp lại Giấy phép lao động cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép.

Thời hạn thực hiện: 03 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép lao động.

Bước 4: Người sử dụng lao động nhận văn bản xác nhận đã thu hồi Giấy phép lao động.

Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nhận được Giấy phép lao động đã thu hồi.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về LAO ĐỘNG.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC XIN CẤP LẠI GIẤY PHÉP ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ BỊ HƯ HỎNG

I. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 41 Nghị định 31/2021/NĐ-CP thủ tục cấp lại và hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định như sau:

“1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bị mất hoặc bị hỏng, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp lại trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư nhận được văn bản đề nghị”

Thủ tục xin cấp lại Giấy phép đăng ký đầu tư bị hư hỏng - htlaw.vn

II. Quy trình thực hiện.

Căn cứ nội dung tại Điều 41 Nghị định 31/2021/NĐ-CP thì quy trình thực hiệncấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định như sau:

Thứ nhất: Về hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

– Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. (mẫu A.I.17)

– IRC photo cũ (nếu có)

– Giấy ủy quyền cho cá nhân + giấy tờ nhân thân thay mặt nhà đầu tư thực hiện (nếu có)

Thứ hai: Về trình tự thực hiện:

– Bước 1: Nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cho cơ quan đăng ký đầu tư (Sở Kế hoạch và Đầu tư).

– Bước 2:

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà đầu tư đối với cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Cơ quan đăng ký đầu tư (Sở Kế hoạch và Đầu tư) cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong khi nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu tư.

Thứ ba: Về hình thức  thực hiện:

Nộp hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước hoặc gửi bưu điện.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Đầu tư.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

BIỂN SỐ ĐỊNH DANH THEO QUY ĐỊNH TỪ NGÀY 15/8/2023 LÀ GÌ?

I. Biển số định danh từ ngày 15/8/2023 là gì?

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA, biển số định danh là: Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư này.

– Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân.

– Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biền số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập, số thẻ thường trú, tạm trú, hoặc chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.   

– Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.

– Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định.

– Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì được giữ lại biển số định danh đó (không phải đổi biển số xe).

II. Từ ngày 15/8/2023 người dân có phải đổi biển số đang dùng sang biển số định danh

Theo Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định:

Đối với xe đã đăng ký biển số trước ngày 15/8/2023 mà chưa làm thủ tục thu hồi thì biển số đó được xác định là biển số của chủ xe.

Đối với xe đã đăng ký biển 5 số, nếu chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước ngày 15/8/2023 thì biển số xe đó sẽ được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định.

Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R” thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, kể cả khi cấp đổi, cấp lại biển số, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số theo quy định của Thông tư này.

Đối với những xe biển 3 hoặc 4 số đã đăng ký biển thì được phép tham gia giao thông, trừ trường hợp:

– Chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh

– Chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư này thì thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số định danh theo quy định.

Biển số định danh theo quy định từ ngày 15/8/2023 - htlaw.vn

III. Những trường hợp thu hồi biển số xe từ 15/8/2023

Theo quy định tại Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì các trường hợp bị thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe từ 15/8/2023

1. Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.

2. Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.

3. Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

4. Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.

5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.

6. Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.

7. Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.

8. Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ về Biển số định danh.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI KHI NGHỈ VIỆC CÓ ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP THÔI VIỆC KHÔNG?

I. Khi nghỉ việc người lao động nước ngoài có được trả trợ cấp thôi việc không?

Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 thì điều kiện để nhận trợ cấp thôi việc như sau:

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại cáckhoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật nàythì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Cũng theo quy định tại Điều 2 Bộ luật Lao động 2019 đề cập các đối tượng được Bộ luật này áp dụng bao gồm:

1. Người lao động, người học nghề, người tập nghề và người làm việc không có quan hệ lao động.

2. Người sử dụng lao động.

3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

Theo như quy định trên người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cũng là đối tượng áp dụng của Bộ luật Lao động 2019. Do đó, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng được các điều kiện sau:

– Đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên cho người sử dụng lao động:

– Chấm dứt hợp đồng bởi các nguyên nhân tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động 2019

+ Do hết hạn hợp đồng lao động. 

+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Người lao động bị phạt tù (không được hưởng án treo/không được trả tự do), tử hình, bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng.

+ Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

+ Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

+ Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

Người lao động nước ngoài khi nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không? - htlaw.vn

II. Người sử dụng lao động không trả trợ cấp thôi việc cho người nước ngoài bị xử lý như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 thì trách nhiệm của người sử dụng lao động phải thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động, bao gồm cả trợ cấp thôi việc.

Trong thời hn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Nếu người sử dụng lao động không trả hoặc không trả đủ trợ cấp thôi việc cho người lao động nước ngoài khi họ nghỉ việc, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Mức phạt đối với người sử dụng lao động được căn cứ vào số lượng người lao động bị vi phạm:

– Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

– Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

– Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

– Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

– Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Người sử dụng lao động còn buộc phải trả đủ tiền trợ cấp thôi việc cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt. 

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Bộ Luật Lao động.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC XIN CẤP E-VISA VIỆT NAM

1. Đối tượng được cấp e-visa Việt Nam

Hiện nay Việt Nam áp dụng cấp thị thực điện tử cho công dân của 80 quốc gia đến Việt Nam không phân biệt mục đích là nhập cảnh , du lịch, thăm thân nhân hay hợp tác làm ăn, công tác,….

2. Điều kiện xin visa điện tử Việt Nam:

+ Người nước ngoài có hộ chiếu và không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

+ Người nước ngoài là công dân các nước, vùng lãnh thổ thuộc danh sách được cấp thị thực điện tử theo Nghị quyết của Chính phủ.

3. Thủ tục xin visa điện tử Việt Nam

Bước 1: Bạn cần truy cập vào trang web dành cho người nước ngoài tự đăng ký visa điện tử online: https://evisa.xuatnhapcanh.gov.vn/en_US/web/guest/khai-thi-thuc-dien-tu/cap-thi-thuc-dien-tu.

Bước 2: bạn tick vào ô Confirmation of reading carefully instructions and having completed application và ấn Next.

Ở phần này, bạn cần đăng tải ảnh và trang thông tin cá nhân của hộ chiếu. Sau đó điền đầy đủ và chính xác thông tin bắt buộc (phần được đánh dấu *)

Bước 3: Sau khi điền xong thông tin tờ khai evisa, bạn có thể ấn Review application form để kiểm tra lại thông tin một lần nữa. Hãy đảm bảo rằng thông tin là chính xác vì sau khi thanh toán lệ phí visa, bạn sẽ không thể thay đổi bất kỳ thông tin nào mà buộc phải xin thị thực nhập cảnh mới.

Nộp phí cấp thị thực vào tài khoản quy định tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an sau khi nhận mã hồ sơ điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.

Thời gian nộp hồ sơ: 24 giờ/07 ngày.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sang thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ).

Thủ tục xin cấp e-visa - htlaw.vn

4. Thời gian xử lý thủ tục xin e-visa Việt Nam

Thông thường bạn sẽ nhận được e-visa Việt Nam sau khoảng 3 ngày làm việc. Tuy nhiên, thời gian xử lý visa có thể thay đổi tùy thuộc vào số lượng người đăng ký hoặc vào các ngày nghỉ lễ. Vì thế, người nước ngoài nên nộp đơn đăng ký 1-2 tuần trước khi đến Việt Nam.

5. Lệ phí xin visa điện tử Việt Nam là bao nhiêu?

Thị thực có giá trị một lần: 25USD/thị thực điện tử

Thị thực có giá trị nhiều lần: 50USD/thị thực điện tử

Loại phí này không được hoàn trả nếu đơn đăng ký của bạn bị từ chối hoặc trên thị thực của bạn có thông tin sai sót do bạn cung cấp trong biểu mẫu đăng ký.

6. Thành phần hồ sơ

+ Thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử (trên Trang thông tin cấp thị thực điện tử hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an) theo mẫu NA1a ban hành kèm theo Thông tư số 22/2023/TT-BCA ngày 30/6/2023 của Bộ Công an.

+ Ảnh mới chụp của người đề nghị cấp thị thực điện tử, kích cỡ ảnh 4 x 6cm, định dạng jpeg, kích thước ≤ 2 MB, mặt nhìn thẳng, không đội mũ, không đeo kính, trang phục lịch sự, phông ảnh nền trắng

+ Ảnh trang nhân thân hộ chiếu được tải lên Trang thông tin cấp thị thực điện tử theo quy định.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về E-visa.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN

I. Phá sản là gì?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014,  “Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản”.

Doanh nghiệp, hợp tác xã xác định bị mất khả năng thanh toán khi Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

II. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được quy định tại khoản 1, 2, 5, 6 Điều 5 Luật phá sản 2014 gồm:

– Chủ nợ không có đảm bảo, chủ nợ có đảm bảo một phần.

– Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở.

– Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền.

– Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã.

Người có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được quy định tại khoản 3, 4 Điều 5 Luật phá sản 2014 gồm:

– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã.

– Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiện hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

Quy định của pháp luật về mở thủ tục phá sản - htlaw.vn

III. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản

Theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật phá sản 2014 thì “Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, trừ trường hợp quy định tại Điều 105 của Luật này”.

– Quyết định mở thủ tục phá sản.

+ Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thành toán

+ Trường hợp cần thiết, trước khi ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có thể triệu tập phiên họp với sự tham gia của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản, cá nhân, tổ chức có liên quan để xem xét, kiểm tra các căn cứ chứng minh doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

– Quyết định không mở thủ tục phá sản.

Tòa án nhân dân ra quyết định không mở thủ tục phá sản nếu xét thấy doanh nghiệp, hợp tác xã không có mất khả năng thanh toán.

Trong trường hợp này, người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được trả lại tiền tạm ứng chi phí phá sản; yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thực hiện nghĩa vụ về tài sản đã bị tạm đình chỉ theo quy định tại Điều 41 Luật Phá sản 2014 được tiếp tục giải quyết.

IV. Những hoạt động bị cấm sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã có quyết định mở thủ tục phá sản.

Theo quy định tại Điều 48 Luật Phá sản 2014, sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, cấm doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện các hoạt động sau:

1. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, cấm doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện các hoạt động sau:

a) Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản;

b) Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại điểm c khoản 1 Điều 49 của Luật này;

c) Từ bỏ quyền đòi nợ;

d) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

2. Giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này là vô hiệu và xử lý theo quy định tại Điều 60 của Luật này.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Phá sản.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI GÓP VỐN BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ các trường hợp sau:

– Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì:

  + Người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.

  + Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

2. Điều kiện nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

 – Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;

– Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 Luật Đất đai 2013 như sau:

  + Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.

Những điều cần lưu ý khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất - htlaw.vn

3. Hồ sơ góp vốn bằng quyền sử dụng đất

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 09/ĐK.

– Hợp đồng, văn bản về việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. (bản gốc)

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (bản gốc).

– Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;

– Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.

4. Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Trình tự thực hiện:

Bước 1: Định giá quyền sử dụng đất. Việc định giá có thể do cổ đông, thành viên công ty định giá và chịu trách nhiệm liên đới hoặc thuê các công ty định giá chuyên nghiệp thực hiện.

Bước 2: Ký hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và thực hiện công chứng tại văn phòng công chứng. Các bên ký hợp đồng góp vốn (ghi rõ thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất) và thực hiện thủ tục công chứng tại văn phòng công chứng.

Bước 3: Đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Bước 4: Đăng ký thay đổi vốn điều lệ/vốn đầu tư theo thông tin đã góp vốn đến cơ quan chức năng có liên quan.

Đối với trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập công ty, cá nhân/tổ chức thực hiện thủ tục trong vòng 90 ngày kể từ ngày có được giấy phép thành lập doanh nghiệp.

Đối với trường hợp góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập cá nhân/tổ chức thực hiện thủ tục kể từ ngày ký kết hợp đồng góp vốn.

Cơ quan đăng ký về việc góp vốn cho tổ chức kinh tế là Văn phòng đăng ký đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Uỷ Ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Các quy định về thuế khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất:

– Lệ phí trước bạ: Miễn lệ phí trước bạ do góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

– Thuế thu nhập cá nhân: 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại. Theo đó, cá nhân góp vốn bằng quyền sử dụng đất, bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế TNCN ngay. Chỉ sau khi xảy ra một trong các hành vi như chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp thì mới phải thực hiện nghĩa vụ này.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Đất đai.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI CHUYỂN NHƯỢNG, SANG TÊN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

1. Trình tự khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Bước 1: Các bên cần xem xét về điều kiện giữa người mua và người bán khi thực hiện giao dịch về chuyển nhượng, sang tên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

Sau đó, hai bên tiến hành lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất và thực hiện công chứng tại Văn phòng công chứng hoặc UBND cấp xã nơi có bất động sản. Trong hợp đồng chuyển nhượng cần lưu ý một số vấn đề sau:

– Thông tin chuyển nhượng của hai bên phải chính xác và đồng nhất giữa các giấy tờ với nhau và các giấy tờ nhân thân của mình.

– Quyền và nghĩa vụ của các bên phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.

– Thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất phải chính xác với Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nêu cụ thể về số tờ, số thửa, diện tích đất, mục đích sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất, đặc điểm tài sản gắn liền với đất, diện tích sử dụng chung, diện tích sử dụng riêng, kết cấu, năm xây dựng (nếu có),…)

– Giá chuyển nhượng: có thể ghi chi tiết hoặc ghi tổng giá trị tài sản chuyển nhượng (lưu ý: mức giá chuyển nhượng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nghĩa vụ đóng thuế của bên chuyển nhượng và các nghĩa vụ khác).

– Thời điểm bàn giao đất và đăng ký quyền sử dụng đất. Thời điểm xác lập quyền sử dụng đất là thời điểm người sở hữu tài sản được ghi nhận vào sổ địa chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (văn phòng đăng ký đất đai của UBND cấp Quận hoặc tài sản có yếu tố nước ngoài là Sở Tài Nguyên và Môi Trường cấp tỉnh nơi có tài sản)

Bước 2: Tiến hành kê khai nghĩa vụ tài chính tại UBND cấp quận/huyện nơi có nhà, đất

Hai bên cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đến chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai của UBND cấp huyện, hồ sơ bao gồm:

– Tờ khai lệ phí trước bạ (2 bản do Bên Mua kê khai và đóng thuế)

– Tờ khai thuế TNCN (2 bản do Bên Bán ký, riêng trường hợp tặng cho thì 4 bản)

– Hợp đồng công chứng đã lập (1 bản chính)

– Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (1 bản sao y chứng thực)

– CCCD của người nộp hồ sơ (bản chính dùng để đối chiếu)

– Giấy uỷ quyền (trong trường hợp tổ chức, cá nhân uỷ quyền đi nộp thay)

– Xác nhận cư trú của các bên có nghĩa vụ tài chính đối với tài sản.

Thời hạn có thông báo nộp thuế: 10 ngày sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Những loại thuế, phí cần nộp khi chuyển nhượng sang tên quyền sử dụng đất:

– Thuế TNCN: 2% của giá chuyển nhượng

– Lệ phí trước bạ: 0,5% của toàn bộ diện tích sẽ chuyển nhượng

– Phí công chứng: dựa vào giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng sẽ có mức thu tương ứng

– Phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Tuỳ vào địa phương sẽ có mức thu khác nhau

– Phí thẩm định hồ sơ: Tuỳ vào địa phương và áp dụng vào trường hợp cấp lần đầu hoặc cấp lại hoặc thay đổi thông tin trong giấy chứng nhận.

Bước 3: Nộp hồ sơ để chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Cần chuẩn bị một bộ hồ sơ kê khai sang tên tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thuộc UBND cấp Huyện nơi có bất động sản.

– Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện đăng ký biến động đất đai thì bên mua sẽ là người ký thay.

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (đã được công chứng theo quy định) (1 bản chính)

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (bản chính)

– Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc)

– Bản sao y chứng thực CMND/CCCD

– Giấy xác nhận cư trú của bên nhận chuyển nhượng

Lệ phí sang tên giấy chứng nhận gồm:

– Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp

– Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp)

Những điều cần lưu ý khi chuyển nhượng, sang tên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất - htlaw.vn

2. Những lưu ý khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng sang tên quyền sử dụng đất

Việc chuyển nhượng sang tên quyền sử dụng đất sẽ được miễn thuế TNCN trong một số trường hợp như tặng cho, thừa kế,…

Căn cứ tính thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất.

Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Đất đai.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC SANG TÊN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI ĐƯỢC NHẬN THỪA KẾ

1. Trình tự thực hiện khi kê khai thừa kế là quyền sử dụng đất

Bước 1: Thực hiện thủ tục kê khai thừa kế tại cơ quan đăng ký liên quan

Để thực hiện thủ tục kê khai thừa kế các bên có thể lựa chọn đến văn phòng công chứng hoặc UBND cấp xã nơi có bất động sản để tiến hành chia thừa kế.

Hồ sơ khi thực hiện kê khai thừa kế gồm có:

– Sơ yếu lý lịch của người được nhận di sản thừa kế (bản sao)

– CMND/CCCD/Hộ chiếu của những người có tên trong di chúc hoặc thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật.

– Hợp đồng uỷ quyền hoặc giấy uỷ quyền trong trường hợp xác lập giao dịch thông qua người đại diện.

– Giấy chứng tử của người chết (bản sao)

– Di chúc (bản chính + bản sao) nếu có để lại di chúc

– Giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, giấy tờ chứng minh mối quan hệ của người thừa kế và người chết (bản chính)

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế (giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở, giấy phép mua bán, hợp thức hoá nhà ở do Uỷ Ban nhân dân quận, huyện cấp, sổ tiết kiệm, cổ phiếu, giấy chứng nhận cổ phần, hợp đồng mua bán, chuyển nhượng tặng cho,…)

Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật, cơ quan chức năng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.

Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế.

Bước 2: Làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với người thừa kế

Người thừa kế đến Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng tài nguyên và môi trường hoặc các cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh để thực hiện thủ tục chuyển nhượng sang tên Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Căn cứ vào hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở sẽ kiểm tra, xác định vị trí thửa đất và gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Những loại thuế, phí cần nộp khi chuyển nhượng sang tên quyền sử dụng đất với trường hợp nhận thừa kế:

– Thuế TNCN: Đối với thu nhập từ nhận thừa kế (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau thì sẽ được miễn thuế TNCN. Các trường hợp thừa kế còn lại sẽ bị chịu thuế TNCN 10% giá trị bất động sản.

– Lệ phí trước bạ: 0,5% của giá trị bất động sản được nhận thừa kế.

– Phí công chứng: dựa vào giá trị của di sản và được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 257/2016/TT-BTC.

– Phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Tuỳ vào địa phương sẽ có mức thu khác nhau

– Phí thẩm định hồ sơ: Tuỳ vào địa phương và áp dụng vào trường hợp cấp lần đầu hoặc cấp lại hoặc thay đổi thông tin trong giấy chứng nhận.

Bước 3: Nộp hồ sơ và nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

Sau khi có thông báo của cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà nước ở sẽ gửi thông báo nộp thuế để chủ nhà đi nộp nghĩa vụ tài chính tại cơ quan thuế (nếu chủ nhà không thuộc diện phải nộp hoặc được miễn nộp nghĩa vụ tài chính thì không có bước này).

Sau khi nộp thuế, chủ nhà nộp biên lai thu thuế, lệ phí trước bạ cho cơ quan quản lý nhà nước để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Thủ tục sang tên quyền sử dụng đất khi được nhận thừa kế - htlaw.vn

2. Những lưu ý khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng sang tên khai nhận di sản thừa kế.

Thời gian làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người mua tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính vào thời gian chủ nhà đi nộp các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước.

Thông thường các thủ tục về kê khai di sản thừa kế sẽ mất khá nhiều thời gian, do trong lúc khai nhận có thể dẫn đến nhiều tranh chấp về hàng thừa kế, di sản để lại và giải quyết ở toà án.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Đất đai.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở ĐỐI VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật có liên quan;

Điều kiện để tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của pháp luật thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của pháp luật;

Đối với tổ chức nước ngoài bao gồm: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam thì phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

Cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam thuộc diện được phép nhập cảnh thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

Quyền sở hữu nhà ở đối với người nước ngoài tại Việt Nam - htlaw.vn

2. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài

Quyền của chủ sở hữu nhà ở

Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam có các quyền sau đây:

– Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;

– Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác mà pháp luật không cấm;

– Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật về đất đai;

– Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;

– Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó;

– Trường hợp người nước ngoài là chủ sở nhà chung cư thì có quyền sở hữu, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và các công trình hạ tầng sử dụng chung của nhà chung cư đó, trừ các công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở;

– Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng;

– Được bồi thường theo quy định của luật khi Nhà nước phá dỡ, trưng mua, trưng dụng nhà ở hoặc được nhà nước thanh toán theo giá thị trường khi Nhà nước mua trước nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, cộng đồng hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai;

– Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở.

– Trường hợp xây dựng nhà ở trên đất thuê thì chỉ được quyền cho thuê nhà ở.

Nghĩa vụ của người nước ngoài khi sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

– Sử dụng nhà ở đúng mục đích quy định; lập và lưu trữ hồ sơ về nhà ở thuộc sở hữu của mình;

– Thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;

– Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật khi bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; đối với giao dịch nhà ở là tài sản chung của vợ chồng thì còn phải thực hiện theo các quy định của Luật hôn nhân và gia đình;

– Thực hiện đúng quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác khi bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở; trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật Nhà ở 2014 thì việc cải tạo, phá dỡ nhà ở được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên;

– Đóng bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở thuộc diện bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;

– Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, giải tỏa nhà ở, trưng mua, trưng dụng, mua trước nhà ở;

– Có trách nhiệm để các bên có liên quan và người có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, bảo trì hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện tích thuộc sở hữu chung, sử dụng chung;

– Thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước khi được công nhận quyền sở hữu nhà ở, khi thực hiện các giao dịch và trong quá trình sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật nhà ở.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CÓ ĐƯỢC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HOẶC CÔNG TY HỢP DANH TẠI VIỆT NAM KHÔNG?

I. Doanh nghiệp tư nhân là gì?

Theo quy định tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 thì:

1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Có thể hiểu rằng, quy định trên không nêu rõ ràng về việc cá nhân làm chủ doanh nghiệp tư nhân bắt buộc phải là người mang quốc tịch Việt Nam hay quốc tịch nước ngoài. Vì vậy, Luật Doanh nghiệp 2020 không cấm hoặc hạn chế việc nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam.

Hiện nay, pháp luật chưa có văn bản cụ thể nào về việc hướng dẫn thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân của nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, cũng chưa có quy định nào hướng dẫn biện pháp đảm bảo chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của nhà đầu tư nước ngoài khi tài sản của họ ở nước ngoài.

II. Luật đầu tư quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 21 Luật Đầu tư 2020 thì có 05 hình thức đầu tư kinh tế cơ bản của nhà đầu tư bao gồm:

1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.

2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.

3. Thực hiện dự án đầu tư.

4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.

Khái niệm “Tổ chức kinh tế” quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Đầu tư 2020; thì tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.

Theo như quy định này thì doanh nghiệp tư nhân là một loại hình doanh nghiệp thuộc tổ chức kinh tế theo quy định nêu trên.

III. Nhà đầu tư nước ngoài có được thành lập doanh nghiệp tư nhân không?

Theo quy định tại khoản 22 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 nêu khái niệm về “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài” như sau: “Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông”.

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 thì: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, không có trường hợp doanh nghiệp tư nhân do nhà đầu tư nước ngoài thành lập mà người thành lập lại là thành viên hoặc cổ đông của doanh nghiệp đó được.

Vì vậy, không thể có tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với loại hình doanh nghiệp tư nhân do người nước ngoài làm chủ.

Trước khi thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của của pháp luật về đầu tư.

Do đó, người nước ngoài chưa thể thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; để tiến hành thành lập doanh nghiệp tư nhân.

Từ những cơ sở trên tuy pháp luật hiện hành không cấm trường hợp người nước ngoài thành lập doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam, nhưng cũng không có hướng dẫn cụ thể nào về việc người nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam.

Nhà đầu tư nước ngoài có được thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty hợp danh tại Việt Nam - htlaw.vn

IV. Công ty hợp danh là gì?

Theo quy định tại Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Công ty hợp danh là:

1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;

b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

V. Nhà đầu tư nước ngoài có được thành lập công ty hợp danh không?

Theo quy định tại khoản 26 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 thì “Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, tổ chức theo quy định của Luật Đầu tư”.

Cũng theo đó, tại khoản 19 Điều 3 Luật đầu tư 2020 quy định “Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam”.

Về việc thành lập tổ chức kinh tế đối với nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư 2020 như sau:

Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:

a) Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;

b) Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;

c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Do đó, đối với nhà đầu tư nước ngoài khi muốn đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế          .

Đồng thời theo quy định về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại Điều 20 Luật Doanh nghiệp 2020 đối với loại hình công ty hợp danh thì đã có quy định cụ thể trong hồ sơ thành lập phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Từ những cơ sở trên, nếu nhà đầu tư nước ngoài muốn thành lập công ty hợp danh ở Việt Nam thì có thể tham gia dưới hình thức góp vốn vào công ty hợp danh.

 

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật doanh nghiệp – Luật đầu tư .

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

CÁC ĐIỀU KIỆN KINH DOANH TẠM NHẬP, TÁI XUẤT

1. Quy định chung về dịch vụ tạm nhập, tái xuất

Theo quy định tại khoản 1, Điều 39 Luật Quản lý ngoại thương 2017 thì kinh doanh tạm nhập, tái xuất là Việc thương nhân mua hàng hóa từ một nước đưa vào lãnh thổ Việt Nam hoặc từ khu vực hải quan riêng đưa vào nội địa và bán chính hàng hóa đó sang nước, khu vực hải quan riêng khác.

Lưu ý:  

a. Hàng hóa là đối tượng của hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất chỉ được luu hành trong lãnh thổ Việt Nam trong một khoảng thời gian nhất định (Không quá 60 ngày kể từ ngày hoàn tất thủ tục tạm nhập). (khoản 4 Điều 13 Nghị định 69/2018/NĐ-CP)

b. Khi được nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam, hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải làm thủ tục hải quan và chịu sự giám sát, kiểm tra bởi cơ quan này cho đến khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

c. Đơn vị kinh doanh có thể tiêu thụ hàng hóa tạm nhập, tái xuất nhưng phải tuân theo quy định pháp luật chuyên ngành.

 

2. Các hàng hóa không được tạm nhập, tái xuất

Theo quy định tại Điều 40 Luật Quản lý ngoại thương, những hàng hóa bị cấm kinh tạm nhập, tái xuất bao gồm:

“a. Hàng hóa là chất thải nguy hại, phế liệu, phế thải;

b. Hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

c. Hàng hóa là hàng tiêu dùng đã qua sử dụng có nguy cơ gian lận thương mại;

d. Hàng hóa có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng con người’’.

Ngoài ra, trong trường hợp vì lý do môi trường, sức khỏe, tính mạng hay an ninh, Bộ trưởng Bộ Công thương có thể phát công bố/quyết định công khai những mặt hàng nào bị tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất.

Các điều kiện kinh doanh tạm nhập, tái xuất - htlaw.vn

3. Thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ tạm nhập, tái xuất

Về thủ tục:

Theo quy định tại khoản 3, Điều 6 Thông tư 12/2018/TT-BCT, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hồ sơ là Cục Xuất nhập khẩu – Bộ Công Thương.

Về hồ sơ:

Theo quy định tại Điều 13 và Điều 19 Nghị định 69/2018/NĐ-CP, tùy vào loại hàng hóa mà hồ sơ có thể khác nhau.

1. Đối với hàng hóa thuộc trường hợp cấm, hạn chế, … nhập khẩu thì thành phần hồ sơ gồm:

a. Văn bản đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất, nêu rõ hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất (tên hàng, mã HS hàng hóa, số lượng, trị giá); cửa khẩu nhập khẩu, xuất khẩu: 1 bản chính.

b. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.

c. Hợp đồng nhập khẩu và hợp đồng xuất khẩu do doanh nghiệp ký với khách hàng nước ngoài: Mỗi loại 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.

d. Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất đã được cấp, nêu rõ số lượng hàng hóa đã tạm nhập, số lượng hàng hóa đã thực xuất: 1 bản chính”.

2. Đối với trường hợp tạm nhập, tái xuất khác và đối tượng hàng hóa cũng thuộc trường hợp cấm, hạn chế, … thì thành phần hồ sơ sẽ như trên nhưng lược đi phần báo cáo.

3. Đối với hàng hóa có điều kiện thì phải thực hiện thủ tục xin mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất.

4. Đối với hàng hóa thông thường (không thuộc các trường hợp đã nêu) thì đơn vị chỉ phải thực hiện thủ tục hải quan tại chỗ.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật quản lý ngoại thương .

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC XIN THỊ THỰC XUẤT CẢNH

I. Thị thực xuất cảnh theo pháp luật Việt Nam

Xuất cảnh là việc người nước ngoài rời khỏi lãnh thổ Việt Nam thông qua cửa khẩu. Tùy vào thời hạn còn lại của thị thực mà người xin xuất cảnh có thể tự nguyện xin xuất cảnh hoặc bị buộc xuất cảnh. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (Luật XNC), việc bị buộc xuất cảnh xảy ra khi người nước ngoài đã hết thời hạn tạm trú nhưng không xuất cảnh. Cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp này là Cục Quản lý xuất nhập cảnh.

Về điều kiện xuất cảnh đối với người nước ngoài, căn cứ theo Điều 27 Luật XNC thì người nước ngoài để xuất cảnh cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;

b) Chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú còn giá trị;

c) Không thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định pháp luật.

Người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử xuất cảnh phải đủ các điều kiện quy định vừa nêu và xuất cảnh qua các cửa khẩu quốc tế do Chính phủ quyết định”.

Về chế tài đối với hành vi không xuất cảnh khi hết hạn tạm trú:

Theo quy định tại điểm đ khoản 2; điểm e khoản 3; điểm b khoản 4; điểm b khoản 5; điểm d khoản 6 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, mức chế tài dựa trên thời hạn quá hạn của visa:

– Quá hạn dưới 16 ngày: mức phạt từ 500.000 – 2.000.000 VNĐ

– Quá hạn từ 16 đến dưới 30 ngày: mức phạt từ 3.000.000 – 5.000.000 VNĐ

– Quá hạn từ 30 đến dưới 60 ngày: mức phạt từ 5.000.000 – 10.000.000 VNĐ

– Quá hạn từ 60 đến dưới 90 ngày: mức phạt từ 10.000.000 – 15.000.000 VNĐ

– Quá hạn trên 90 ngày: mức phạt từ 15.000.000 – 20.000.000 VNĐ

Thủ tục xin thị thực xuất cảnh - htlaw.vn

II. Về thành phần hồ sơ và thủ tục

Về thành phần hồ sơ:

Về cơ bản, thành phần hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:

– Hộ chiếu của người xuất cảnh ra nước ngoài (còn thời hạn tối thiểu 6 tháng).

– Giấy xác nhận tạm trú (có đóng dấu của công an phường)

– Ảnh chân dung 4×6 (nền trắng, không đeo kính, không đội mũ) 

– Mẫu đơn đề nghị xin thị thực xuất cảnh (Form NA5).

– Vé booking máy bay.

Trong một số trường hợp đặc thù có thể bổ sung một số hồ sơ sau:

– Trường hợp được công ty Việt Nam bảo lãnh: Bản sao y của giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp công ty bảo lãnh) hoặc giấy tờ pháp lý cá nhân (đối với trường hợp cá nhân bảo lãnh).

– Trường hợp trẻ em nước ngoài được sinh ra tại Việt Nam thì nộp kèm giấy khai sinh và giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ.

– Trường hợp quá hạn thị thực thì phải có đơn giải trình.

Về thủ tục:

Bước 1: Nộp trực tiếp hồ sơ đã chuẩn bị tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh.

Bước 2: Hoàn tất việc đóng phí cho thị thực quá hạn (nếu có).

Bước 3: Nhận kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.

Thời hạn giải quyết: từ 5-7 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.

Lưu ý: Trong trường hợp hộ chiếu mất hay hư hỏng thì người có đơn yêu cầu phải xin cấp lại tại cơ quan có thẩm quyền.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Xuất nhập cảnh.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CÓ ĐƯỢC KINH DOANH DỊCH VỤ AIRBNB TẠI VIỆT NAM?

I. Quy định chung của pháp luật Việt Nam về AIRBNB

Pháp luật Việt Nam hiện hành chưa quy định cụ thể về mô hình dịch vụ AIRBNB, tuy nhiên có thể hiểu rằng đây là loại hình dịch vụ hoạt động dựa trên một nền tảng ứng dụng liên kết giữa bên có nhu cầu thuê nhà, phòng vì mục đích nghỉ dưỡng và bên có nhà, phòng cần cho thuê với mục đích tương tự. 

Bằng định nghĩa trên, có thể nhận dạng dịch vụ AIRBNB là dịch vụ cung cấp cơ sở lưu trú du lịch, thuộc dịch vụ lữ hành, mà loại hình cư trú là căn hộ du lịch. Theo quy định tại khoản 3, Điều 21 Nghị định 168/2017/NĐ-CP, căn hộ cư trú là căn hộ có trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch. Khách có thể tự phục vụ trong thời gian lưu trú.

Đối với câu hỏi nhà đầu tư nước ngoài có được kinh doanh dịch vụ AIRBNB tại Việt Nam hay không thì điều này còn phụ thuộc vào việc nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn loại ngành nghề tương tự nào theo biểu cam kết WTO của Việt Nam. Bao gồm: Dịch vụ đại lý lữ hành và điều hành tour du lịch; Dịch vụ xếp chỗ ở khách sạn; hay chỉ đơn thuần cho thuê lại bất động sản.

Theo quy định tại Điều 30 Luật Du lịch 2017 và Cam kết 318/WTO/CK-DV thì nhà đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ hành khi đã liên doanh với một nhà đầu tư trong nước và chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế. 

Nhà đầu tư nước ngoài có dịch vụ Airbnb tại Việt Nam- htlaw.vn

II. Các điều kiện cần thiết

Tùy vào loại ngành mà nhà đầu tư lựa chọn thì một số yêu cầu có thể được đặt ra:

– Về phần dịch vụ lữ hành, phải đáp ứng các điều kiện của luật Du lịch 2017

– Về phần dịch vụ cơ sở lưu trú, khách sạn, phải đáp ứng các điều kiện Nghị định 168/2017/NĐ-CP

Về điều kiện kinh doanh,

Thứ nhất, nhà đầu tư nước ngoài tự mình thành lập hoặc phải liên doanh với nhà đầu tư trong nước (nếu thuộc trường hợp pháp luật có quy định) và xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Thứ hai, nhà đầu tư nước ngoài và trong nước thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định.

Thứ ba, doanh nghiệp sau khi được thành lập xin những giấy phép con khác vì rằng dịch vụ lữ hành, mà cụ thể là dịch vụ lưu trú, là ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

Về điều kiện giấy phép con,

Thứ nhất, theo quy định tại điểm 1, khoản 1, Điều 8 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, dịch vụ lưu trú phải đảm bảo yêu cầu về an ninh, trật tự.

Thứ hai, theo quy định tại Nghị định số 136/2020/NĐ-CP thì đơn vị kinh doanh dịch vụ tương tự như AIRBNB có thể phải thực hiện thủ tục xin giấy phép phòng cháy chữa cháy. Các trường hợp thuộc diện quản lý về phòng cháy, chữa cháy là nhà máy, xí nghiệp, kho tàng, trụ sở làm việc, bệnh viện, trường học, rạp hát, khách sạn, chợ, trung tâm thương mại, doanh trại lực lượng vũ trang và các công trình khác. Như vậy nếu cơ sở dịch vụ lưu trú tích hợp với dịch vụ khách sạn thì phải đáp ứng điều kiện giấy phép trên.

Thứ ba, căn cứ theo Điều 39 và Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường 2020, đơn vị kinh doanh dịch vụ lưu trú tùy vào quy mô, tính chất, loại hình của đơn vị mà có thể thực hiện đăng ký môi trường hoặc xin giấy phép môi trường.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật đầu tư.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC THÀNH LẬP CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN

I. Quy định của pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Về mô hình công ty:

Theo quy định tại Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 thì công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là:

“1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này”.

Về số vốn góp thành lập công ty:

Theo quy định tại Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020 thì số vốn góp thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gồm:

Thứ nhất, vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.

Thứ hai, chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Thứ ba, trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp.

Thứ tư, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ theo quy định tại Điều này.

Thủ tục thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại Việt Nam - htlaw.vn

II. Thủ tục thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Về thành phần hồ sơ:

Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, thành phần hồ sơ đăng ký thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gồm:

“1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

2. Điều lệ công ty.

3. Bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ sở hữu công ty là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước); Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.

Đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành”.

Về quy trình, thủ tục:

Bước 1: Chuẩn bị bộ hồ sơ thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn.

Bước 2: Nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Có thể nộp thông qua 1 trong 2 phương thức sau:

+ Nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty dự kiến đặt trụ sở chính.

+ Nộp trực tuyến trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo địa chỉ: https://dangkyquamang.dkkd.gov.vn/ (phải có tài khoản đăng ký kinh doanh).

Bước 3: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (có thể nhận trực tiếp hoặc qua đường bưu điện).

Bước 4: Công bố nội dung đăng ký Doanh nghiệp mới thành lập lên Cổng thông tin quốc gia sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Bước 5: Khắc con dấu pháp nhân.

+ Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của công ty;

+ Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin sau đây: Tên doanh nghiệp + Mã số thuế doanh nghiệp;

Bước 6: Tạo tài khoản ngân hàng với khai thuế ban đầu

Đăng ký hóa đơn điện tử

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật doanh nghiệp.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC THÀNH LẬP CÔNG TY HỢP DANH

I. Quy định pháp luật về công ty hợp danh

Về mô hình công ty:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020, để một doanh nghiệp được nhìn nhận là công ty hợp danh thì phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;

b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty’’.

Lưu ý:

1. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

2. Công ty hợp danh không được phát hành chứng khoán dưới bất kỳ dạng nào.

Về thành viên:

Thành viên của công ty hợp danh bao gồm thành viên góp vốn và thành viên hợp danh. Trong đó, thành viên hợp danh chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài sản bằng toàn bộ tài sản của mình. Mặt khác, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã cam kết góp.

Trong mô hình quản trị của công ty thì Hội đồng thành viên đứng đầu. Tất cả thành viên công ty đều là thành viên của Hội đồng thành viên. Về phương thức hoạt động, Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể triệu tập họp Hội đồng thành viên khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp theo yêu cầu của thành viên hợp danh thì thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên.

Về tài sản:

Theo quy định tại Điều 179 Luật Doanh nghiệp 2020, tài sản của công ty hợp danh bao gồm các nguồn chủ yếu:

Thứ nhất, tài sản góp vốn của các thành viên của các thành viên nhằm mục đích chuyển giao cho công ty.

Thứ hai, tài sản do tạo lập do công ty đứng tên.

Thứ ba, tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ hoạt động kinh doanh của công ty do thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện.

Thủ tục thành lập công ty hợp danh tại Việt Nam - htlaw.vn

II. Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp

Về thành phần hồ sơ:

Theo quy định tại Điều 20 Luật Doanh nghiệp 2020, thành phần hồ sơ đăng ký thành lập công ty hợp danh bao gồm:

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

2. Điều lệ công ty.

3. Danh sách thành viên.

4. Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên.

5. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư’’.

Trong đó, theo Điều 22 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, bản sao giấy tờ pháp lý bao gồm

a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên công ty là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.

Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

b) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành’’.

Về thủ tục:

Bước 1: Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền nộp hồ sơ tại …

Bước 2: Sau khi nhận được hồ sơ nộp hợp lệ, Phòng đăng ký doanh nghiệp – thuộc sở kế hoạch và đầu tư tiếp nhận và trả biên nhận 

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Phòng đăng ký kd xem xét về hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ phòng đk kd sẽ trả kết quả là GCNĐKDN, nếu hồ sơ cần bổ sung phòng đk kd sẽ ra thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ

Bước 3: Đăng ký trả kết quả qua đường bưu điện 

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật doanh nghiệp.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

ĐIỀU KIỆN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐỂ KINH DOANH NGÀNH NGHỀ LOGISTICS

I. Quy định chung về điều kiện kinh doanh

Theo quy định tại Điều 233 Luật Thương mại 2005, Dịch vụ logistics là loại hình dịch vụ mà một bên là thương nhân tổ chức thực hiện một hay nhiều hoạt động gồm thu nhận hàng, chuyên chở, lưu kho, lưu bãi, thực hiện những thủ tục hải quan, các thủ tục pháp lý khác, tư vấn khách hàng, đóng gói, bao bì, ký mã hiệu, giao hàng hoặc các hoạt động dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận nhằm hưởng thù lao từ khách hàng.

Điều kiện chung về doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistic

Theo  Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP, để thương nhân có thể kinh doanh được dịch vụ logistics, thương nhân phải đáp ứng các điều kiện:

– Về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với dịch vụ đó;

– Nếu thương nhân tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh logistics bằng phương tiện điện tử có kết nối mạng internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác thì phải tuân thủ quy định pháp luật về thương mại điện tử.

Nhà đầu tư nước ngoài có được kinh doanh dịch vụ logistics?

Theo biểu  Cam kết về dịch vụ số 318/WTO/CKcủa Việt Nam với WTO và Luật Đầu tư 2020 cùng với quy định pháp luật liên quan thì Việt Nam cho phép nhà đầu tư nước ngoài được kinh doanh ngành nghề dịch vụ logistics với một số điều kiện bắt buộc nhất định.  

Điều kiện của nhà đầu tư nước ngài để kinh doanh ngành nghề logistics - htlaw.vn

II. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics của nhà đầu tư nước ngoài

Căn cứ tại Mục 11 Cam kết về dịch vụ số 318/WTO/CK và quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP, ngoài việc đáp ứng các điều kiện về đầu tư, phương tiện điện tử thì nhà đầu tư nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ là thành viên Tổ chức thương mại Thế giới được cung cấp dịch vụ logistics theo các điều kiện sau:

a. Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển (trừ vận tải nội địa):

– Được thành lập các công ty vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%. Tổng số thuyền viên nước ngoài làm việc trên các tàu treo cờ quốc tịch Việt Nam (hoặc được đăng ký ở Việt Nam) thuộc sở hữu của các công ty này tại Việt Nam không quá 1/3 định biên của tàu. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công dân Việt Nam.

– Công ty vận tải biển nước ngoài được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp.

b. Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển

 Có thể dành riêng một số khu vực để cung cấp các dịch vụ hoặc áp dụng thủ tục cấp phép tại các khu vực này, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.

c. Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay

Được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%.

d. Trường hợp kinh doanh dịch vụ thông quan thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển

Được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.

đ. Trường hợp kinh doanh các dịch vụ khác

Bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước.

e. Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa

Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%.

g. Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ

Được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%. Toàn bộ nhân viên lái xe của doanh nghiệp phải là công dân Việt Nam.

h. Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng không.

i. Trường hợp kinh doanh dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật

– Đối với những dịch vụ được cung cấp để thực hiện thẩm quyền của Chính phủ được thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước sau ba năm hoặc dưới hình thức doanh nghiệp trong đó không hạn chế vốn góp nhà đầu tư nước ngoài sau năm năm, kể từ khi nhà cung cấp dịch vụ tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụ đó.

– Không được kinh doanh dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho các phương tiện vận tải.

– Việc thực hiện dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật bị hạn chế hoạt động tại các khu vực địa lý được cơ quan có thẩm quyền xác định vì lý do an ninh quốc phòng.

Lưu ý: Trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác thì áp dụng điều ước quốc tế.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật đầu tư.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CÓ ĐƯỢC KINH DOANH NGÀNH NGHỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ HAY KHÔNG?

Nhà đầu tư nước ngoài có được kinh doanh ngành nghề thương mại điện tử hay không?- htlaw.vn

I. Khái niệm về hoạt động thương mại điện tử

Theo quy định tại khoản 1, Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP ngày 16/05/2013 thì Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.

Hơn thế nữa, theo quy định tại Nghị định 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 về hướng dẫn Luật thương mại thì:

Nhà đầu tư nước ngoài được tham gia hoạt động thương mại điện tử bao gồm:

– Cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam;

– Thương nhân, tổ chức nước ngoài có sự hiện diện tại Việt Nam thông qua hoạt động đầu tư, lập chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc thiết lập website dưới tên miền Việt Nam.

Như vậy, theo quy định trên Nhà đầu tư nước ngoài dưới dạng cá nhân hoặc tổ chức kinh tế thương mại được quyền kinh doanh ngành nghề dịch vụ thương mại điện tử tại Việt Nam

II.Điều kiện để kinh doanh ngành nghề thương mại điện tử

Theo quy định tại Luật đầu tư 2020, thì ngành nghề kinh doanh thương mại điện tử là ngành nghề có điều kiện. Cụ thể, để nhà đầu tư nước ngoài có thể kinh doanh ngành nghề thương mại điện tử cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

Đối với từng loại hình kinh doanh thương mại điện tử, doanh nghiệp sẽ có những điều kiện nhất định, các loại hình hoạt động thương mại điện tử của doanh nhân: 

– Website thương mại điện tử bán hàng;

– Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các loại sau:

            + Sàn giao dịch thương mại điện tử;

            + Website đấu giá trực tuyến;

            + Các loại website khác do Bộ Công thương quy định;

Với các ứng dụng cài đặt trên thiết bị điện tử có kết nối mạng cho phép người dùng truy cập vào cơ sở dữ liệu của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để mua bán hàng hoá, cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ, tuỳ theo tính năng của ứng dụng đó mà thương nhân, tổ chức phải tuân thủ các quy định về website thương mại điện tử bán hàng hoặc website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP.

Theo đó các thương nhân, cá nhân hoạt động kinh doanh thương mại điện tử cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

1. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong giao dịch thương mại điện tử

Các chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử có quyền tự do thoả thuận không trái với quy định của pháp luật để xác lập quyền và nghĩa vụ của từng bên trong giao dịch. Thoả thuận này là căn cứ để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch.

2. Nguyên tắc xác định phạm vi hoạt động kinh doanh trong thương mại điện tử

Nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ và xúc tiến thương mại trên website thương mại điện tử không nêu cụ thể giới hạn địa lý của những hoạt động này, thì các hoạt động kinh doanh đó được coi là tiến hành trên phạm vi cả nước

3. Nguyên tắc xác định nghĩa vụ về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong hoạt động thương mại điện tử

a) Người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng và người bán trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải tuân thủ các quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng;

b) Khách hàng trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là người tiêu dùng dịch vụ thương mại điện tử và là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ do người bán trên website này cung cấp;

c) Trường hợp thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ của người bán tới người tiêu dùng trên website thương mại điện tử thì thương nhân, tổ chức đó là bên thứ ba trong việc cung cấp thông tin theo pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

4. Nguyên tắc kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện, thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thông qua thương mại điện tử.

Hoạt động thương mại điện tử đối với hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện, thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.

Các chủ thể ứng dụng thương mại điện tử để kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến việc kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật đầu tư.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

CÁC TRƯỜNG HỢP CẦN PHẢI CÓ GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

I. Giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu là gì?

Theo quy định của luật hiện hành, khái niệm về Giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu không được định nghĩa. Chiếu theo Luật Thương Mại 2005, Luật Quản lý ngoại thương 2017 và các văn bản pháp luật có liên quan, có thể hiểu: Giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu là một văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cho phép doanh nghiệp được nhập, xuất hàng hàng hóa trong nước hoặc nước ngoài ra vào các cửa khẩu hải quan với mục đích thương mại một cách hợp pháp và tuân thủ quy định của pháp luật.

Các trường hợp cần phải có giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu đối với nhà đầu tư nước ngoài - htlaw.vn

II. Pháp luật quy định về việc xuất, nhập khẩu của nhà đầu tư nước ngoài ra sao?

Theo quy định tại khoản 2, Điều 3, Điều 4, Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định về thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc nhà đầu tư nước ngoài như sau:

Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam khi tiến hành hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này phải thực hiện các cam kết của Việt Nam trong các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Danh mục hàng hóa và lộ trình do Bộ Công Thương công bố, đồng thời thực hiện các quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.”

“1. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của bộ, cơ quan ngang bộ liên quan.

2. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều kiện, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật.

3. Đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra theo quy định tại Điều 65 Luật Quản lý ngoại thương, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật.

4. Đối với hàng hóa không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này, thương nhân chỉ phải giải quyết thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan.”

Do đó, Giấy phép xuất khẩu là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân, tổ chức đáp ứng đủ điều kiện xuất khẩu hàng hoá theo quy định của pháp luật tuỳ thuộc vào danh mục hàng hoá mà nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài muốn kinh doanh.

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện, ban hành Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, điều kiện tại Phụ lục III Nghị định 69/2018/NĐ-CP.

III. Một số hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép

Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương. 

STT

Hàng hoá xuất khẩu

Hình thức quản lý

1

Tiền chất công nghiệp.

Giấy phép xuất khẩu.

2

Tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp.

Giấy phép xuất khẩu.

3

Các loại hàng hóa xuất khẩu theo hạn ngạch do nước ngoài quy định.

(Bộ Công Thương công bố phù hợp với thỏa thuận hoặc cam kết quốc tế của Việt Nam với nước ngoài).

Giấy phép xuất khẩu.

4

Hàng cần kiểm soát xuất khẩu theo quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, do Bộ Công Thương công bố cho từng thời kỳ.

Giấy phép xuất khẩu.

5

Hàng hóa áp dụng chế độ cấp giấy phép xuất khẩu tự động: Bộ Công Thương công bố danh Mục hàng hóa áp dụng chế độ cấp giấy phép xuất khẩu tự động cho từng thời kỳ và tổ chức cấp phép theo quy định hiện hành về cấp phép.

Giấy phép xuất khẩu tự động.

 

Hàng hoá nhập khẩu

Hình thức quản lý

1

Hàng hóa cần kiểm soát nhập khẩu theo quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên do Bộ Công Thương công bố cho từng thời kỳ.

Giấy phép nhập khẩu.

2

Hàng hóa áp dụng chế độ cấp giấy phép nhập khẩu tự động: Bộ Công Thương công bố danh mục hàng hóa áp dụng chế độ cấp giấy phép nhập khẩu tự động cho từng thời kỳ và tổ chức cấp phép theo quy định hiện hành về cấp phép.

Giấy phép nhập khẩu tự động

3

Hàng hóa áp dụng chế độ hạn ngạch thuế quan:

a) Muối.

b) Thuốc lá nguyên liệu.

c) Trứng gia cầm.

d) Đường tinh luyện, đường thô.

Giấy phép nhập khẩu

4

Tiền chất công nghiệp.

Giấy phép nhập khẩu

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật đầu tư.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG DO DOANH NGHIỆP THAY ĐỔI CƠ CẤU, CÔNG NGHỆ HOẶC VÌ LÝ DO KINH TẾ

I. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế theo quy định của pháp luật Việt Nam

Khoản 1 Điều 42 Bộ Luật lao động 2019 ghi nhận cụ thể như thế nào được xem là trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế:

Các trường hợp được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:

a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;

b) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;

c) Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm”.

Các trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:

a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;

b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế”.

Chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế - htlaw.vn

II. Cho thôi việc theo trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế

Theo khoản 11 Điều 34 Bộ Luật lao động, trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế là một trong những lý do người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc. Tuy nhiên, để bảo vệ người lao động trước những tình huống doanh nghiệp không thực sự có nhu cầu tái cơ cấu, hay không vì lý do kinh tế nhưng vẫn cho người lao động nghỉ việc, khi này quyền lợi hợp pháp của người lao động sẽ bị ảnh hưởng. Do vậy, pháp luật đã quy định một quy trình cho người lao động nghỉ việc trong các trường hợp trên. Doanh nghiệp và người lao động nên chú ý để tự bảo vệ quyền lợi của mình.

III. Quy trình, thủ tục

Khi doanh nghiệp thực hiện tái cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, hay trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động căn cứ theo điều 44 Bộ luật Lao động 2019:

*Riêng đối với trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ thì phải ưu tiên đào tạo lại người lao động cũ nếu có chỗ làm việc mới.

Bước 1: Xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động

1. Phương án sử dụng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Số lượng và danh sách người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động được đào tạo lại để tiếp tục sử dụng, người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian;

b) Số lượng và danh sách người lao động nghỉ hưu;

c) Số lượng và danh sách người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động;

d) Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động và các bên liên quan trong việc thực hiện phương án sử dụng lao động;

đ) Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án.

Bước 2: Trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động.

Bước 3: Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động và ra Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động.

Trong trường hợp buộc phải cho thôi việc thì người sử dụng lao động phải trả cho người lao động trợ cấp mất việc theo quy định tại Điều 47 của Bộ Luật lao động.

IV. Doanh nghiệp cần lưu ý những gì?

Để tránh trường hợp cho người lao động nghỉ việc trái pháp luật, Doanh nghiệp không được bỏ qua bất kỳ thủ tục nào vì điều này có thể dẫn đến một rủi ro pháp lý cho người sử dụng lao động trong tương lai.

Nếu người sử dụng lao động xây dựng Phương án sử dụng lao động thì cần chú ý đến tình hình thay đổi cơ cấu, công nghệ hay vì lý do kinh tế đã phù hợp với tình hình thực tế của công ty mình hay chưa? Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần xây dựng phương án chi tiết cho tất cả người lao động bị ảnh hưởng bởi sự tái cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế trên, tránh để thiếu nhất quán so với thực tế.

Doanh nghiệp cũng nên lưu ý vấn đề ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng khi có chỗ làm việc mới trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ. Trong thực tế, nhiều doanh nghiệp chỉ giới thiệu vị trí khác cho người lao động và bỏ qua bước tổ chức đào tạo người lao động, đây có thể là rủi ro pháp lý trong một vụ kiện lao động.

Trên thực tế, doanh nghiệp và người lao động có thể cùng nhau thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động trước khi quyết định thực hiện thủ tục trên để tránh các tranh chấp pháp lý không mong muốn.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Lao động.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

KINH DOANH CƠ SỞ DỊCH VỤ ĂN UỐNG NHỎ LẺ TẠI VIỆT NAM

Để một cơ sở dịch vụ ăn uống nhỏ lẻ đi vào hoạt động thì chủ cơ sở cần phải đáp ứng những điều kiện giấy phép luật định. Tùy vào mô hình và quy mô mà mỗi cơ sở có thể phát sinh thêm những điều kiện giấy phép đặc thù. Nội dung bài viết sau sẽ cung cấp những thông tin tổng quan về các loại giấy phép bắt buộc phải có.

Kinh doanh cơ sở dịch vụ ăn uống nhỏ lẻ tại Việt Nam - htlaw.vn

I. Giấy phép kinh doanh

Một trong những yêu cầu để cơ sở ăn uống thành lập thì phải được cấp phép kinh doanh. Loại hình kinh doanh cụ thể sẽ tùy vào nhu cầu của chủ sở hữu. Có 6 phương án lựa chọn tối ưu bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên, công ty cổ phần và hộ kinh doanh.

Căn cứ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 và Nghị Định 01/2021/NĐ-CP, đối với từng loại hình khác nhau thì hồ sơ có thể khác nhau. Về cơ bản, thành phần hồ sơ sẽ bao gồm Giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp/hộ kinh doanh, Điều lệ (không áp dụng đối với hộ kinh doanh), Danh sách thành viên (đối với nhiều thành viên), giấy tờ pháp lý nhân thân, giấy ủy quyền (nếu có) và một số hồ sơ khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước (nếu có).

Về thời hạn giải quyết, không quá năm ngày làm việc từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và đầu tư nơi cơ sở ăn uống đặt trụ sở kinh doanh.

II. Giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm

Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 5 Luật An toàn thực phẩm 2010, một trong những hành vi bị nghiêm cấm khi sản xuất, kinh doanh thực phẩm là không có giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định pháp luật.

Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 3 và điểm d, khoản 1, Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP đề cập rằng cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thì không thuộc diện cấp Giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm. Một cách chi tiết, cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ là cơ sở do cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện đăng ký hộ kinh doanh và cơ sở không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật.

Vì không thuộc diện phải được cấp giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm nên cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ chỉ phải bảo đảm điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm. Theo quy định tại Điều 22 Luật An toàn thực phẩm 2010, những điều kiện này bao gồm:

a) Có khoảng cách an toàn đối với nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm;

b) Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm;

c) Có trang thiết bị phù hợp để sản xuất, kinh doanh thực phẩm không gây độc hại, gây ô nhiễm cho thực phẩm;

d) Sử dụng nguyên liệu, hóa chất, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm;

đ) Tuân thủ quy định về sức khỏe, kiến thức và thực hành của người trực tiếp tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm;

e) Thu gom, xử lý chất thải theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

h) Duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và lưu giữ thông tin liên quan đến việc mua bán bảo đảm truy xuất được nguồn gốc thực phẩm”.

III. Một số giấy phép con khác

Tùy vào mức độ xả thải và diện tích cơ sở mà đơn vị kinh doanh ăn uống nhỏ lẻ có thể sẽ phải đáp ứng điều kiện về đăng ký môi trường hay giấy phép môi trường.

Tùy vào diện tích hay chiều cao của cơ sở mà giấy phép xây dựng có thể được yêu cầu.

Tùy vào kết cấu hay quy mô, cơ sở kinh doanh dịch vụ của bạn có thể sẽ cần xin Xác nhận Phòng cháy chữa cháy của Công an Phường.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Thành lập cơ sở dịch vụ ăn uống nhỏ lẻ.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

CÁC TRƯỜNG HỢP ĐỦ ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN VÀ NHỮNG TRƯỜNG HỢP HOÃN THI HÀNH

I. Những bản án, quyết định đủ điều kiện thi hành án

Theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, các bản án và quyết định của cơ quan có thẩm quyền có thể được thi hành án khi đã có hiệu lực pháp luật, bao gồm:

a) Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo,kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;

b) Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm;

c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án;

d) Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;

đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 15 ngày kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Tòa án;

e) Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;

g) Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản”.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng có hai trường hợp mà việc thi hành án cần phải được thực hiện ngay và ngoại lệ này chỉ áp dụng đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm.

Thứ nhất, bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại làm việc

Thứ hai, quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Qua đó, khi một bản án, quyết định như vừa liệt kê và đã có hiệu lực pháp luật thì có thể được thi hành theo yêu cầu của bên được thi hành án.

Các trường hợp đủ điều kiện thi hành án và những trường hợp hoãn thi hành - htlaw.vn

II. Những trường hợp được hoãn thi hành án

Theo quy định pháp luật tại Điều 48 Luật Thi hành án dân sự (Văn bản hợp nhất năm 2020 của Văn phòng Quốc hội.

Các trường hợp tạm hoãn:

(1) Người phải thi hành án bị cảm nặng theo hồ sơ bệnh án của cơ sở y tế cấp huyện trở lên; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự

(2) Người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ của bản án, quyết định nhưng có lý do chính đáng; hoặc địa chỉ của người phải thi hành án chưa được xác định.

(3) Các bên đương sự thỏa thuận hoãn thi hành án. Đồng thời các bên cũng có thể thỏa thuận bằng văn bản, văn bản đó ghi rõ thời hạn tạm hoãn, có chữ ký của đương sự về việc bên phải thi hành án chịu lãi suất với nghĩa vụ tài sản trong thời gian tạm hoãn

(4) Tài sản đã được tòa án thụ lý hay kê biên theo quy định pháp luật nhưng sau đó giảm sút giá trị bằng hay thấp hơn tổng giá trị của nghĩa vụ và chi phí thi hành.

(5) Cơ quan thi hành án có hồ sơ yêu cầu và đang chờ đợi cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định hoặc phản hồi kiến nghị.

(6) Người nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng được yêu cầu hợp lệ lần hai về việc đến nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng nhưng không tiếp nhận.

(7) Có phát sinh sự kiện bất khả kháng hay trở ngại khách quan mà việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án không thể triển khai.

(8) Người được thi hành án không nhận tài sản và tài sản không được đấu giá thành công.

Một số lưu ý:

Thứ nhất, trong quá trình tạm hoãn thi hành án, bên phải thi hành án không phải chịu lãi suất đối với nghĩa vụ tài sản.

Thứ hai, thời hạn ra quyết định hoãn thi hành án của cơ quan có thẩm quyền là năm ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án theo các điều kiện trên. Bên cạnh đó, thời gian tạm hoãn thi hành án tối đa là ba tháng kể từ này có văn bản yêu cầu hoãn thi hành án. Ngoài ra, khi không còn căn cứ tạm hoãn thi hành án hay có văn bản từ cơ quan có thẩm quyền bác yêu cầu kháng nghị thì trong thời hạn năm ngày làm việc, hoạt động thi hành án phải được tiếp tục.

Thứ ba, đối với những trường hợp nghĩa vụ thi hành án có thể chuyển giao cho chủ thể khác hay người phải thi hành án có tài sản khác để thi hành án thì việc thi hành án có thể sẽ không bị tạm hoãn (Căn cứ tại Điều 14 Nghị định 62/2015/NĐ-CP).

 

 

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Thi hành án dân sự.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

ĐỐI TƯỢNG NÀO CẦN PHẢI CÓ GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG?

I. Khái niệm về Giấy phép môi trường

Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020, Giấy phép môi trường là văn bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được phép xả chất thải ra môi trường, quản lý chất thải, nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất kèm theo yêu cầu, điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

Đối tượng nào cần phải có giấy phép môi trường? - htlaw.vn

II. Các đối tượng cần phải có Giấy phép môi trường

Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường 2020 thì có 2 đối tượng cần phải có Giấy phép môi trường gồm:

– Đối tượng 1: Dự án đầu tư nhóm I, nhóm II và nhóm III có phát sinh nước thải, bụi, khí thải xả ra môi trường phải được xử lý hoặc phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải khi đi vào vận hành chính thức.

Các đối tượng trên mà thuộc trường hợp dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công được miễn giấy phép môi trường.

– Đối tượng 2: Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày 01/01/2022 có tiêu chí về môi trường như đối tượng 1.

III. Thời hạn của Giấy phép môi trường

Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 40 Luật Bảo vệ môi trường 2020 thì thời hạn của Giấy phép môi trường sẽ tùy thuộc vào đối tượng được cấp Giấy phép môi trường cụ thể như sau:

– 07 năm đối với dự án đầu tư nhóm I.

– 07 năm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có tiêu chí về môi trường như dự án đầu tư nhóm I.

10 năm đối với đối tượng không thuộc hai trường hợp vừa nêu.

– Thời hạn của giấy phép môi trường có thể ngắn hơn thời hạn quy định nêu trên theo đề nghị của chủ dự án đầu tư, cơ sở, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp (sau đây gọi chung là chủ dự án đầu tư, cơ sở).

IV. Hồ sơ, trình tự và thủ tục cấp Giấy phép môi trường

Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường 2020 và Điều 29 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường thì:

a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép môi trường bao gồm:

– Văn bản đề nghị cấp giấy phép môi trường.

–  Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường.

–  Tài liệu pháp lý và kỹ thuật khác của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp.

b) Trình tự và thủ tục đề nghị cấp Giấy phép môi trường.

– Chủ dự án đầu tư, cơ sở gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 41 của Luật này. Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;

–  Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; công khai nội dung báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường, trừ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; tham vấn ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; kiểm tra thực tế thông tin dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; tổ chức việc thẩm định, cấp giấy phép môi trường.

Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và thông báo kết quả được thực hiện trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo đề nghị của chủ dự án đầu tư, cơ sở;

– Trường hợp dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi, cơ quan cấp giấy phép môi trường phải lấy ý kiến bằng văn bản và đạt được sự đồng thuận của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó trước khi cấp giấy phép môi trường;

–  Trường hợp dự án đầu tư, cơ sở nằm trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, cơ quan cấp giấy phép môi trường phải lấy ý kiến bằng văn bản của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đó trước khi cấp giấy phép môi trường.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Giấy phép môi trường.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ

I. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Theo quy định tại Điều 41 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký Đầu tư bị mất hoặc bị hỏng, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp lại.

1. Trình tự về việc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Bước 1: Nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp lại hoặc hiệu đính Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư theo thẩm quyền;

Bước 2: Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

2. Thành phần hồ sơ

Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Số lượng: 1 bộ hồ sơ

Trong trường hợp có uỷ quyền thì kèm theo văn bản uỷ quyền của người đi nộp hồ sơ

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ

Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư - Htlaw.vn

II. Thủ tục hiệu đính Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Theo quy định tại Điều 41 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được lưu dưới dạng dữ liệu điện tử trong Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có nội dung khác so với Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có nội dung được ghi đúng theo nội dung trong hồ sơ đăng ký đầu tư có giá trị pháp lý.

1. Trình tự về việc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Bước 1: Nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị hiệu đính Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư theo thẩm quyền;

Bước 2: Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp lại hoặc hiệu đính Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

2. Thành phần hồ sơ

Văn bản đề nghị hiệu đính Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Số lượng: 1 bộ hồ sơ

Trong trường hợp có uỷ quyền thì kèm theo văn bản uỷ quyền của người đi nộp hồ sơ’

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ

Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư hiệu đính thông tin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

III. Những điều cần lưu ý khi thực hiện việc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Trong trường hợp Nhà đầu tư muốn sửa đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đồng thời với việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Nhà đầu tư nộp kèm hồ sơ về việc muốn sửa đổi thông tin đó trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Đầu tư.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam - Htlaw.vn

I. Khái niệm ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài.

Căn cứ khoản 14 Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích thuật ngữ ly hôn như sau:

“Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

Đồng thời căn cứ khoản 25 Điều 3  Luật Hôn nhân và gia đình 2014  giải thích về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài như sau:

“Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.”

Như vậy có thể hiểu ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài là việc một bên vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Hoặc quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật Việt Nam.iệc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

II. Thẩm quyền giải quyết.

Căn cứ khoản 2 Điều 123 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:

“Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.”

Theo đó, thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân, bao gồm việc thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài sẽ được điều chỉnh theo Bộ luật tố tụng dân sự.

Tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

“Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.”

Do vậy theo quy định thì vụ việc ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài sẽ do cơ quan tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết.

III. Thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài.

Căn cứ khoản 1 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

“Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

Như vậy, thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam được yêu cầu giải quyết tại Việt Nam sẽ được áp dụng theo thủ tục tố tụng tại Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành.

Thủ tục ly hôn với người nước ngoài tại Việt Nam được giải quyết với trình tự như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND Tỉnh/thành phố có thẩm quyền;

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ, Tòa án thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật.

IV. Thời gian giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài.

Trong quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 và Bộ luật tố tụng dân sự 2015 không quy định về việc giải quyết một vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài thời gian là bao lâu.

Căn cứ vào trình tự thủ tục tố tụng tại Tòa cũng như kinh nghiệm giải quyết trong lĩnh vực hôn nhân gia đình của HT thì thời gian giải quyết các vụ ly hôn với người nước ngoài thường sẽ diễn ra như sau:

Thời gian đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài.

– Cấp sơ thẩm khoảng từ 04 đến 06 tháng (nếu vắng mặt bị đơn, có tranh chấp tài sản hoặc các vấn đề khác thì có thể kéo dài hơn).

– Cấp phúc thẩm từ 3 đến 4 tháng (nếu có kháng cáo).

– Trường hợp ly hôn vắng mặt thì thời gian khoảng từ 12 đến 24 tháng (do phải thực hiện các thủ tục ủy thác tư pháp).

 

 

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

KINH DOANH NHÀ HÀNG CÓ PHẢI THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ MÔI TRƯỜNG?

I. Đăng ký môi trường là gì?

Theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường, Đăng ký môi trường là việc chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước các nội dung liên quan đến xả chất thải và biện pháp bảo vệ môi trường của dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi chung là dự án đầu tư, cơ sở)

Kinh doanh nhà hàng có phải thực hiện thủ tục đăng ký môi trường? - Htlaw.vn

II. Các trường hợp phải và không phải đăng ký môi trường

Theo Phụ lục XVI Nghị định 08/2022/NĐ-CP, dịch vụ nhà hàng có diện tích nhỏ hơn 200m2 thì không phải thực hiện thủ tục đăng ký môi trường. Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 08/2022/NĐ-CP, dịch vụ nhà hàng không phát sinh chất thải hoặc chỉ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt dưới 300 kg/ngày được quản lý theo quy định của chính quyền địa phương; hoặc phát sinh nước thải dưới 05m3/ngày, khí thải dưới 50m3/giờ được xử lý bằng công trình thiết bị xử lý tại chỗ hoặc được quản lý theo quy định của chính quyền địa phương không cần thực hiện đăng ký. Do đó, không phải mọi quy mô nhà hàng có diện tích lớn hơn 200m2 đều phải thực hiện đăng ký.

Mặt khác, trong quá trình sản xuất kinh doanh mà đơn vị có phát sinh chất thải vượt mức thì đơn vị sẽ thực hiện đăng ký hoặc xin giấy phép môi trường. Trường hợp không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường thì thủ tục đăng ký là bắt buộc.

Các trường hợp phải có giấy phép môi trường bao gồm những trường hợp kinh doanh thuộc nhóm I, II, III theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường. Đối với lĩnh vực kinh doanh nhà hàng nói riêng, yêu cầu về giấy phép môi trường được đặt ra trong các trường hợp:

  • Có phát sinh nước thải từ 500m3/ngày.
  • Có phát sinh nước thải, bụi, khí thải phát sinh phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra ngoài môi trường hoặc được xử lý bằng các công trình thiết bị xử lý nước thải tại chỗ theo quy định của pháp luật và quy định, quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương.
  • Có phát sinh chất thải nguy hại trong quá trình vận hành. Tổng khối lượng từ 1.200kg/năm trở lên hoặc từ 100kg/tháng trở lên.
  • Nhà hàng được xây dựng trong khu vực đất biển, đất rừng hay khu vực có di tích.CSPL: Khoản 2 Điều 25 Nghị định 08/2022/NĐ-CP

Như vậy, nếu trong quá trình kinh doanh có phát sinh chất thải nhưng không thuộc những trường hợp vừa nêu cũng như không được miễn đăng ký thì chủ thể kinh doanh phải tiến hành đăng ký môi trường.

III. Nội dung đăng ký môi trường và cơ quan có thẩm quyền

Theo quy định tại khoản 4 Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường 2014, nội dung đăng ký môi trường bao gồm:

a) Thông tin chung về dự án đầu tư, cơ sở.

b) Loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; công nghệ, công suất, sản phẩm; nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất sử dụng (nếu có).

c) Loại và khối lượng chất thải phát sinh;

d) Phương án thu gom, quản lý và xử lý chất thải theo quy định. 

đ) Cam kết thực hiện công tác bảo vệ môi trường.

Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận: Ủy ban nhân dân cấp xã. 

IV. Quy trình đăng ký môi trường

  • Thành phần hồ sơ:

a) Văn bản đăng ký môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở theo quy định tại Mẫu số 47 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 02/2022/TT-BTNMT.

b) Bản sao Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư, cơ sở.

  • Hình thức tiếp nhận:

Hồ sơ có thể được nộp trực tiếp; gián tiếp bằng bưu điện hoặc trực tuyến trên cổng thông tin dịch vụ công đến UBND cấp xã.

Đối với dự án đầu tư, cơ sở trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên, chủ dự án đầu tư, cơ sở được quyền chọn UBND cấp xã để đăng ký môi trường.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Đăng ký môi trường.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

KHÁI QUÁT VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ VÀ CHỒNG THEO THỎA THUẬN VÀ ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC

I. Khái quát về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận

Kể từ thời điểm Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có hiệu lực thì bên cạnh chế độ tài sản luật định thì còn tồn tại một chế định song song là “Chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả thuận”.

Theo đó, chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận tuy chưa được nhà làm luật ấn định khái niệm nhưng có thể hiểu nó là tập hợp các quy tắc điều chỉnh quan hệ tài sản giữa vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Về thời điểm xác lập: Phải được lập trước khi đăng ký kết hôn.

Về thời điểm có hiệu lực: Có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Về hình thức: Hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

II. Nội dung cơ bản của chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận

Căn cứ theo Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:

a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;

b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;

c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

d) Nội dung khác có liên quan”.

Về phần tài sản, các thỏa thuận chi tiết bao gồm một trong các thỏa thuận sau:

a) Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;

b) Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;

c) Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;

d) Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng”.

Lưu ý: Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định của Luật Hôn nhân gia đình và quy định tương ứng của chế độ tài sản luật định.

Khái quát về chế độ tài sản của vợ và chồng theo thỏa thuận và điều kiện có hiệu lực - htlaw.vn

III. Các trường hợp chế độ tài sản của vợ và chồng theo thỏa thuận bị vô hiệu

Căn cứ theo Điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây

Thứ nhất, không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật Dân sự và các luật khác có liên quan.

Theo quy định tại điều 117 Bộ luật Dân sự 2015:

“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định”

Mặt khác, tại khoản 1 Điều 8 Luật HN&GĐ 2014 có quy định:

“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này”.

Như vậy, trong trường hợp nam nữ chưa đủ tuổi kết hôn có thoả thuận về chế độ tài sản vợ chồng thì thoả thuận này sẽ bị vô hiệu. Bởi một trong các bên chưa có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự.

Thứ hai, thoả thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vi phạm một trong các quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật HN&GĐ 2014.

Vi phạm một trong những nguyên tắc sau:

Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.

Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình

Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.

Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng đang chiếm hữu động sản mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó theo quy định về việc bảo vệ người thứ ba ngay tình.

Thứ ba, nội dung của thoả thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.

Như vậy, với quy định này có thể thấy ba lý do trên để Toà án tuyên bố vô hiệu đối với một thoả thuận về chế độ tài sản giữa vợ và chồng.

IV. Chế độ tài sản theo thỏa thuận trong trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật hay chung sống như vợ chồng

Căn cứ Khoản 3, Điều 12 và Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình, trong trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật hay giải quyết tranh chấp liên quan quan hệ tài sản của vợ và chồng theo chế độ tài sản thỏa thuận thì hậu quả pháp lý tương tự trường hợp chung sống như vợ chồng:

1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập”.

Về quan hệ nhân thân: Nhà nước sẽ không thừa nhận hai người kết hôn trái pháp luật là vợ chồng. Vì vậy, giữa họ cũng không tồn tại quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Kể từ ngày quyết định của toà án về việc huỷ kết hôn trái pháp luật có hiệu lực pháp luật, hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

Về quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa hai bên kết hôn trái pháp luật: Vì việc kết hôn trái pháp luật bị xử huỷ nên hai người không được thừa nhận là vợ chồng. Do vậy, khi giải quyết huỷ kết hôn trái pháp luật, quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa hai bên được giải quyết như trường hợp các bên nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng.

Theo quy định của BLDS 2015, tài sản riêng của mỗi bên sẽ thuộc về người đó nhưng người có tài sản riêng phải chứng minh được đó là tài sản riêng của mình. Nếu người có tài sản riêng không chứng minh được đó là tài sản riêng của họ thì tài sản này được xác định là tài sản chung của hai người.

Quyền và nghĩa vụ giữa cha, mẹ con: Việc toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con. Bởi vì, quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con được pháp luật quy định không phụ thuộc vào tính hợp pháp của quan hệ hôn nhân giữa cha mẹ. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Hôn nhân và gia đình.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CẦN LƯU Ý KHI THỬ VIỆC

Trong bối cảnh hiện nay, trước khi các bên chính thức tham gia vào quan hệ lao động bằng một hợp đồng lao động rõ ràng thì thông thường sẽ có giai đoạn thử việc. Tuy vấn đề thử việc chưa được định nghĩa cụ thể trong Bộ luật Lao động hiện hành, song, những vấn đề pháp lý xoay quanh đã được quy định. Người lao động lẫn người sử dụng lao động trong giai đoạn này cần lưu ý một số vấn đề pháp lý nhằm bảo đảm quyền lợi và phòng tránh rủi ro.

Những vấn đề pháp lý cần lưu ý khi thử việc - htlaw.vn

I. Quy định chung

Như đã đề cập, tuy chưa có định nghĩa cụ thể nhưng một cách dễ hiểu thì thử việc là sự thỏa thuận tự nguyện của hai bên và không mang tính bắt buộc, đây là quá trình ngắn hạn mà trong đó các bên làm thử nhằm đánh giá năng lực, trình độ, ý thức, điều kiện lao động, điều kiện sử dụng lao động…. trước khi quyết định ký kết hợp đồng lao động chính thức hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng đã giao kết.

Về thời hạn thử việc, pháp luật hiện hành vẫn ưu tiên sự thỏa thuận của mỗi bên, tuy nhiên, thoả thuận đó phải nằm trong khuôn khổ cho phép. Một cách cụ thể, theo quy định tại Điều 25, BLLĐ 2019:

… chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Về tiền lương, pháp luật lao động một lần nữa vẫn ưu tiên ý chí của các bên. Dẫu vậy, người lao động cần lưu ý rằng tiền lương trong thời gian thử việc phải ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

II. Nội dung và hình thức của hợp đồng (thỏa thuận) thử việc

Về hình thức, quy định hiện hành yêu cầu các bên có thỏa thuận về việc thử việc nhưng không có quy định rõ ràng về hình thức. Các bên có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. Trong trường hợp các bên thỏa thuận nội dung thử việc ngay trong hợp đồng đồng lao động, hình thức bằng văn bản là bắt buộc. Dẫu vậy, nhằm hạn chế các rủi ro tranh chấp thì dù trong trường hợp nào các bên cũng nên thỏa thuận rõ ràng ngay từ đầu bằng văn bản.

Về nội dung, pháp luật về nguyên tắc tôn trọng mọi sự thỏa thuận và chỉ vạch ra những điều khoản buộc phải có. So sánh với một hợp đồng lao động thông thường thì nội dung bắt buộc của quan hệ thử việc được giảm tải một phần. Một cách chi tiết, theo quy định tại Điều 21 và Khoản 2, Điều 24 BLLĐ 2019 thì nội dung của hợp đồng (thỏa thuận) thử việc bao gồm:

a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

c) Công việc và địa điểm làm việc;

đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động”.

III. Lưu ý khác

Về giai đoạn trong và sau thử việc

Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Mặt khác, sau khi giai đoạn thử việc kết thúc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động. Khi thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Về chính sách bảo hiểm

Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có đề cập đến đối tượng tham gia bảo hiểm nội bắt buộc và chỉ đặt ra yêu cầu đối với người lao động có thời hạn của hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc có xác định thời hạn nhưng ít nhất là ba tháng. Do đó, chính sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không được đặt ra đối với chủ thể này.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Pháp luật lao động.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

QUY TRÌNH SA THẢI NHÂN VIÊN THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, sa thải là một trong các hình thức xử lý kỷ luật cao nhất và nặng nhất của Người sử dụng lao động dành cho Người lao động. Vì vậy, quy trình xử lý kỷ luật về hình thức sa thải được quy định chặt chẽ, nghiêm ngặt để bảo vệ tốt nhất cho người lao động cũng như đem lại sự công tâm, bình đẳng, minh bạch cho tất cả người lao động trong doanh nghiệp.

I. Các trường hợp được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải

Theo quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải bao gồm:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật Lao động;

3.Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động”.

Quy trình sa thải nhân viên theo quy định pháp luật - htlaw.vn

II. Các trường hợp không được sa thải người lao động

Căn cứ Khoản 4 và 5, Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động không được sa thải người lao động trong khoảng thời gian sau:

a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;

c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động (Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc; Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động);

d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

 … khi người lao động mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình”.

III. Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp sa thải

Bởi vì sa thải là một trong những biện pháp kỷ luật nên trình tự, thủ tục sa thải người lao động tương tự với trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật người lao động. Căn cứ Điều 70, Nghị định 145/2020/NĐ-CP, trình tự sa thải được tiến hành như sau:

Thứ nhất, khi phát giác người lao động có hành vi thuộc diện vi phạm kỷ luật lao động vào thời điểm xảy ra sự vi phạm, người sử dụng lao động chủ động lập biên bản  và báo cáo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, người đại diện theo pháp luật của người lao động (nếu người đó chưa đủ 15 tuổi). Nếu phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì phải thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.

Thứ hai, trong thời hạn xử lý kỷ luật, người sử dụng lao động phải tiến hành họp xử lý kỷ luật như sau:

a) Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp (Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên; Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật), bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;

b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;

c) Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động”.

Thứ ba, nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.

Như vậy, một trong những điều kiện tiến hành cuộc họp là sự tham gia đầy đủ của các bên gồm người sử dụng lao động, người lao động và đại diện từ tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Tuy nhiên, nếu như người lao động và bên đại diện lợi ích của họ không tham dự và không thể đạt được thỏa thuận sau đó thì cuộc họp vẫn diễn ra.

IV. Thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải

Căn cứ theo điều 123, Bộ luật Lao động 2019, thời hiệu xử lý kỷ luật lao động (bao gồm thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải) là 6 tháng. Tuy nhiên đối với những trường hợp đặc thù bao gồm vi phạm liên quan đến tài sản, tài chính, bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh thì thời hiệu là 12 tháng.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Pháp luật lao động.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI CÔNG TY ĐƠN PHƯƠNG CHO NHÂN VIÊN NGHỈ VIỆC

I. Các trường hợp Công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với Người lao động

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 36 Bộ luật Lao động 2019:

a. NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của NSDLĐ. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do NSDLĐ ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở.

b. NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của NLĐ bình phục thì NSDLĐ xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động.

c. Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.

d. NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định về thời hạn tạm hoãn HĐLĐ.

đ. NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định về tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

e. NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g. NLĐ cung cấp không trung thực thông tin theo quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ”.

Những điều cần lưu ý khi công ty đơn phương cho nhân viên nghỉ việc - htlaw.vn

II. Quy trình thực hiện

Bước 1. NSDLĐ có trách nhiệm thông báo về việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ cho NLĐ trong thời hạn luật định, một cách cụ thể:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn như đã đề cập;

d) Đối với từng công việc đặc thù thì Chính phủ có quy định chi tiết”.

Lưu ý: Nếu NSDLĐ vi phạm nghĩa vụ thông báo trên, NSDLĐ phải bồi thường cho NLĐ khoản tiền tương ứng với những ngày không thông báo.

Bước 2. NLĐ vẫn tiếp tục thực hiện công việc cho đến chi chấm dứt hợp đồng và phải bàn giao công việc (nếu có thỏa thuận trước đó) và NSDLĐ chỉ trả khoản lương, thưởng và các khoản tiền khác (trợ cấp thôi/mất việc). Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không qúa 30 ngày:

* Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

* Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

* Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

* Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Bước 3. Vào ngày cuối cùng của hợp đồng, các bên ký biên bản bàn giao và hoàn thành các thủ tục về giấy tờ lương thưởng (nếu có), khép lại hiệu lực của HĐLĐ.

III. Hình thức thông báo

Về nguyên tắc, NSDLĐ có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ. Tuy nhiên, căn cứ theo Khoản 1, Điều 45 Bộ luật Lao động 2019, nghĩa vụ này không tồn tại trong trường hợp:

a. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, bị tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

b. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

d. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

đ. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Lao động.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

DI CHÚC CÓ ĐIỀU KIỆN

Di chúc có điều kiện - htlaw.vn

I. Di chúc

Theo quy định của pháp luật hiện hành: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế”.

Di chúc hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

b) Nội dung của di chúc không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật (về nguyên tắc phải bằng văn bản và có thể yêu cầu công chứng, chứng thực).

c) Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

d) Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

e) Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:

a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc

b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

c) Di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

d) Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

e) Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

II. Di chúc có điều kiện

Trường hợp 1: Điều kiện có hiệu lực

Để điều kiện được ghi trong di chúc có hiệu lực khi điều kiện đó không trái với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội, đáp ứng đủ các điều kiện về mặt nội dung và hình thức của giao dịch dân sự. 

Trường hợp 2: Điều kiện không có hiệu lực

Điều kiện được ghi nhận trong di chúc không có hiệu lực khi các điều kiện đó trái với quy định của pháp luật (cả về mặt nội dung và hình thức của một bản di chúc hợp pháp), chưa phù hợp với các chuẩn mực đạo đức xã hội

Ví dụ: Một người lập di chúc để lại toàn bộ di sản cho một bên với điều kiện người đó không được kết hôn trước năm 25 tuổi. Như vậy điều kiện của di chúc không có hiệu lực vì đã vi phạm nguyên tắc tự do kết hôn.

Hậu quả khi điều kiện của di chúc không có hiệu lực

Khi điều kiện của di chúc không hợp pháp thì đương nhiên di chúc đó không có hiệu lực. Người nhận di sản có thể khai nhận di sản mà không chịu sự ràng buộc từ người để lại di chúc.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ liên quan đến Luật Dân sự.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ CỦA BÊN MUA BẢO HIỂM VÀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ

I. Khái quát về Bảo hiểm nhân thọ

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, Điều 4, Khoản 13: “Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết.

Điều 4, Khoản 16:Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Các khái niệm cụ thể trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ được quy định chi tiết như sau tại Điều 4, Khoản 24, 25, 26, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022:

“Bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và đóng phí bảo hiểm.”

“Người được bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, sức khỏe, tính mạng, nghĩa vụ hoặc lợi ích kinh tế được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.”

“Người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.”

Như vậy, các nội dung bắt buộc của hợp đồng bảo hiểm được quy định cụ thể như sau:

(Điều 17 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022)

a) Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng (nếu có), doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;

b) Đối tượng bảo hiểm;

c) Số tiền bảo hiểm hoặc giá trị tài sản được bảo hiểm hoặc giới hạn trách nhiệm bảo hiểm;

d) Phạm vi hoặc quyền lợi bảo hiểm; quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm;

đ) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm;

e) Thời hạn bảo hiểm, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm;

g) Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;

h) Phương thức bồi thường, trả tiền bảo hiểm;

i) Phương thức giải quyết tranh chấp.

Pháp luật lúc bấy giờ cũng chi tiết rằng đối tượng của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ suy ra là tuổi thọ và/hoặc tính mạng con người. Cần lưu ý rằng trong trường hợp bên mua bảo hiểm nhân thọ giao kết hợp đồng vì trường hợp chết của người khác thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đó cũng như cụ thể số tiền thụ hưởng và số tiền bảo hiểm”.

Cách mà quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm được vân dụng và hậu quả pháp lý liên quan - htlaw.vn

II. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm nhân thọ của bên mua bảo hiểm

Bên mua bảo hiểm nhân thọ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trong các trường hợp sau đây:

Thứ nhất, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài không chấp nhận yêu cầu về thay đổi mức độ rủi ro khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm.

Thứ hai, khi có sự chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm nếu không chấp nhận sự chuyển giao.

Thứ ba, đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 1 năm, trong thời hạn 21 ngày kể từ ngày nhận được hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm.

III. Hậu quả pháp lý

Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm bị đơn phương chấm dứt vì lý do không chấp nhận yêu cầu về thay đổi mức độ rủi ro theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm thì “doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trước thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm”.

Về trường hợp hợp đồng bảo hiểm bị đơn phương chấm dứt vì lý do có sự chuyển giao danh mục bảo hiểm, bên mua bảo hiểm được “nhận lại giá trị hoàn lại hoặc phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm phù hợp với từng sản phẩm bảo hiểm. Trường hợp giá trị tài sản thấp hơn so với dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao, số tiền bên mua bảo hiểm nhận lại được tính toán trên cơ sở tỷ lệ giữa giá trị tài sản và dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao”.

Lưu ý: Giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm sẽ do các bên thỏa thuận và chỉ được áp dụng khi các bên có thỏa thuận.

Mặt khác, trong trường hợp bên mua bảo hiểm không muốn gắn bó với hợp đồng bảo hiểm trong thời 21 ngày từ thời điểm nhận hợp đồng thì “bên mua bảo hiểm có quyền từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm. Trường hợp bên mua bảo hiểm từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm sẽ bị hủy bỏ, bên mua bảo hiểm được hoàn lại phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ đi chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm”. Song, đây được xem là quyền hủy bỏ hợp đồng hơn là quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và chỉ có hiệu lực đối với hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 1 năm.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ liên quan đến Luật Kinh doanh Bảo hiểm.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

DOANH NGHIỆP CÓ THỂ TRỪ NGÀY NGHỈ BÙ HẰNG TUẦN KHI NGHỈ LỄ VÀO NGÀY NGHỈ HẰNG NĂM?

Doanh nghiệp có thể trừ ngày nghỉ bù hằng tuần khi nghỉ lễ vào ngày nghỉ hằng năm? - htlaw.vn

I. Ngày nghỉ hằng tuần theo quy định pháp luật

Pháp luật hiện hành quy định về nguyên tắc một tuần người lao động được nghỉ ít nhất hai mươi tư giờ liên tục. Trường hợp vì lý do ngành nghề hay nguyên nhân đặc biệt mà phải làm việc liên tục thì người lao động vẫn được đảm bảo nghỉ ít nhất bốn ngày trên tháng.

Về ngày nghỉ hằng tuần cụ thể, người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ là vào ngày chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.

Trường hợp, nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết theo Luật Lao động thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.

II. Ngày nghỉ hằng năm theo quy định pháp luật

Theo quy định pháp luật, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

“ a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường

…”

III. Những ngày lễ người lao động được nghỉ

Pháp luật quy định về ngày nghỉ lễ và số lượng chi tiết như sau:

“ a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch)

b) Tết Âm lịch: 05 ngày

c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch)

d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch)

đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau)

e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch)”

IV. Nên giải quyết thế nào khi doanh nghiệp có ngày nghỉ hằng tuần khác thứ bảy, chủ nhật trong dịp lễ Giỗ tổ Hùng Vương, 30/4 và 1/5 sắp tới?

Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều quy định ngày nghỉ hằng tuần là hai ngày (thứ bảy và chủ nhật) hoặc một ngày (thứ bảy hoặc chủ nhật). Điều này sẽ ảnh hưởng đến số ngày nghỉ trong dịp lễ Giỗ tổ Hùng Vương, 30/4 và 1/5 sắp tới của người lao động. Tuy nhiên, vấn đề này được giải quyết như sau:

+ Đối với các doanh nghiệp có ngày nghỉ hằng tuần là thứ bảy và chủ nhật, người lao động sẽ được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp (là ngày 2 và 3/5). Tổng số ngày nghỉ là 5 ngày.

+ Đối với các doanh nghiệp có ngày nghỉ hằng tuần là thứ bảy hoặc chủ nhật, người lao động sẽ được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp (là ngày 2/5). Tổng số ngày nghỉ là 4 ngày.

+ Đối với các doanh nghiệp không thực hiện lịch nghỉ cố định hai ngày thứ bảy, chủ nhật mà là một ngày khác trong tuần, người lao động chỉ được nghỉ 3 ngày lễ theo quy định. Tuy nhiên, việc chỉ nghỉ lễ 3 ngày đôi khi sẽ không thỏa mãn nhu cầu của người lao động, hay tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể quy định lịch nghỉ thêm sao cho phù hợp với nhu cầu, và kế hoạch của hai bên. Trong trường hợp này, có một số doanh nghiệp sẽ thỏa thuận và thông báo cho người sử dụng lao động về việc trừ ngày nghỉ còn lại vào nghỉ phép năm, để người lao động có 5 ngày nghỉ trọn vẹn.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Lao động.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NHÀ QUẢN LÝ KHÔNG PHẢI LÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT CỦA CÔNG TY

Cấp giấy phép lao động cho nhà quản lý không phải là người đại diện pháp luật của công ty - htlaw.vn

I. Các trường hợp cấp giấy phép lao động cho nhà quản lý không phải là người đại diện pháp luật của công ty

Theo Nghị định khoản 4 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam “Nhà quản lý là người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp hoặc là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức.

Theo đó, nhà quản lý theo khoản 24 Điều 4 doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp gồm người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Như vậy, các chức danh trên có thể xin cấp Giấy phép lao động với vị trí công việc Nhà quản lý.

II. Thành phần hồ sơ cấp giấy phép lao động cho nhà quản lý không phải là người đại diện pháp luật của công ty

    1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục Iban hành kèm theo Nghị định 152/2020.
    2. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
    3. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp.

Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.

    1. Văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà quản lý:

*Lưu ý: Đối với trường hợp người lao động nước ngoài có vị trí công việc là nhà quản lý với các chức danh theo khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp nhưng không phải là người đại diện theo pháp luật của công ty, văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà quản lý có thể là:

    1. a) Điều lệ công ty (trong đó quy định rõ chức danh, quyền hạn và vị trí quản lý của chức danh đó trong công ty) kèm Quyết định bổ nhiệm trong trường hợp Điều lệ quy định chức danh này phải được bổ nhiệm;
    2. b) Quyết định thành lập Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị cho cách chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị. Trong đó nêu rõ các chức danh trên là các chức danh thuộc vị trí nhà quản lý của công ty.
    3. 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm).
    4. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
    5. Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.

II. Trình tự cấp giấy phép lao động

Bước 1: Xác định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài:

Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020.

Bước 2: Cấp giấy phép lao động

    • Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam, người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
    • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động dự kiến làm việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài 

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Giấy phép lao động.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC SANG TÊN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI ĐƯỢC NHẬN THỪA KẾ

Thủ tục sang tên quyền sử dụng đất khi được nhận thừa kế - htlaw.vn

I. Trình tự thực hiện khi kê khai thừa kế là quyền sử dụng đất

Bước 1: Thực hiện thủ tục kê khai thừa kế tại cơ quan đăng ký liên quan

Để thực hiện thủ tục kê khai thừa kế các bên có thể lựa chọn đến văn phòng công chứng hoặc UBND cấp xã nơi có bất động sản để tiến hành chia thừa kế.

Hồ sơ khi thực hiện kê khai thừa kế gồm có:

    • Sơ yếu lý lịch của người được nhận di sản thừa kế (bản sao)
    • CMND/CCCD/Hộ chiếu của những người có tên trong di chúc hoặc thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật.
    • Hợp đồng uỷ quyền hoặc giấy uỷ quyền trong trường hợp xác lập giao dịch thông qua người đại diện.
    • Giấy chứng tử của người chết (bản sao)
    • Di chúc (bản chính + bản sao) nếu có để lại di chúc
    • Giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, giấy tờ chứng minh mối quan hệ của người thừa kế và người chết (bản chính)
    • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế (giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở, giấy phép mua bán, hợp thức hoá nhà ở do Uỷ Ban nhân dân quận, huyện cấp, sổ tiết kiệm, cổ phiếu, giấy chứng nhận cổ phần, hợp đồng mua bán, chuyển nhượng tặng cho,…)

Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật, cơ quan chức năng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.

Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế.

Bước 2: Làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với người thừa kế

Người thừa kế đến Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng tài nguyên và môi trường hoặc các cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh để thực hiện thủ tục chuyển nhượng sang tên Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Căn cứ vào hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở sẽ kiểm tra, xác định vị trí thửa đất và gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Những loại thuế, phí cần nộp khi chuyển nhượng sang tên quyền sử dụng đất với trường hợp nhận thừa kế:

    • Thuế TNCN: Đối với thu nhập từ nhận thừa kế (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau thì sẽ được miễn thuế TNCN. Các trường hợp thừa kế còn lại sẽ bị chịu thuế TNCN 10% giá trị bất động sản.
    • Lệ phí trước bạ: 0,5% của giá trị bất động sản được nhận thừa kế.
    • Phí công chứng: dựa vào giá trị của di sản và được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 257/2016/TT-BTC.
    • Phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Tuỳ vào địa phương sẽ có mức thu khác nhau
    • Phí thẩm định hồ sơ: Tuỳ vào địa phương và áp dụng vào trường hợp cấp lần đầu hoặc cấp lại hoặc thay đổi thông tin trong giấy chứng nhận.

Bước 3: Nộp hồ sơ và nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

Sau khi có thông báo của cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà nước ở sẽ gửi thông báo nộp thuế để chủ nhà đi nộp nghĩa vụ tài chính tại cơ quan thuế (nếu chủ nhà không thuộc diện phải nộp hoặc được miễn nộp nghĩa vụ tài chính thì không có bước này).

Sau khi nộp thuế, chủ nhà nộp biên lai thu thuế, lệ phí trước bạ cho cơ quan quản lý nhà nước để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

II. Những lưu ý khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng sang tên khai nhận di sản thừa kế.

Thời gian làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người mua tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính vào thời gian chủ nhà đi nộp các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước.

Thông thường các thủ tục về kê khai di sản thừa kế sẽ mất khá nhiều thời gian, do trong lúc khai nhận có thể dẫn đến nhiều tranh chấp về hàng thừa kế, di sản để lại và giải quyết ở toà án.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Chuyển nhượng Quyền sử dụng đất.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI GÓP VỐN BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Những điều cần lưu ý khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất - htlaw.vn

I. Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ các trường hợp sau:
    • Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì:
      • Người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.
      • Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
    • Đất không có tranh chấp;
    • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
    • Trong thời hạn sử dụng đất.

Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

II. Điều kiện nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

    • Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;
    • Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
    • Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 Luật Đất đai 2013 như sau:
      • Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.

III. Hồ sơ góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 09/ĐK.

Hợp đồng, văn bản về việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. (bản gốc)

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (bản gốc).

Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;

Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.

IV. Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Trình tự thực hiện:

Bước 1: Định giá quyền sử dụng đất. Việc định giá có thể do cổ đông, thành viên công ty định giá và chịu trách nhiệm liên đới hoặc thuê các công ty định giá chuyên nghiệp thực hiện.