I. Từ 01/7/2025, doanh nghiệp phải bổ sung thông tin chủ sở hữu hưởng lợi
Theo Điều 3, Luật quy định đối với doanh nghiệp được đăng ký thành lập trước thời điểm 01/7/2025 thì việc bổ sung thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có), thông tin để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có) được thực hiện đồng thời tại thời điểm doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gần nhất, trừ trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu bổ sung thông tin sớm hơn.
Tại Luật Doanh nghiệp, chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp có tư cách pháp nhân (sau đây gọi là chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp) là cá nhân có quyền sở hữu trên thực tế vốn điều lệ hoặc có quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó, trừ trường hợp người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có quyền đề nghị Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp được lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để phục vụ công tác về phòng, chống rửa tiền và không phải trả phí.
Cơ quan đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ lưu giữ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp ít nhất 05 năm kể từ ngày doanh nghiệp giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
II. Nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với việc bổ sung thông tin chủ sở hữu hưởng lợi
Theo Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp có nghĩa vụ thu thập, cập nhật, lưu giữ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp; cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp khi được yêu cầu.
Đối với chế độ lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải lưu giữ danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có) tại tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định trong Điều lệ công ty; thời hạn lưu giữ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Đối với hồ sơ thành lập công ty, hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm cả danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có).
III. Hồ sơ thủ tục đầu tư phải có bản điện tử có chữ ký số
- Hồ sơ thủ tục đầu tư phải có bản điện tử có chữ ký số là một trong những điểm mới được quy định tại Nghị định 239/2025/NĐ-CP.
Theo đó, Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ-CP bổ sung khoản 1a và khoản 1b vào sau khoản 1 Điều 6 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư như sau:
Bổ sung khoản 1a và khoản 1b vào sau khoản 1 Điều 6 như sau:
“1a. Khi thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này, nhà đầu tư nộp bản điện tử của hồ sơ theo quy định như sau:
a) Bản điện tử của hồ sơ phải có chữ ký số theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử và có giá trị pháp lý như hồ sơ bản giấy đã nộp cho Bộ Tài chính, Cơ quan đăng ký đầu tư;
2. Rút ngắn thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
2.1. Đối với chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Căn cứ khoản 9 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 32 Nghị định 31/2021/NĐ-CP về thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:
– 03 ngày: Bộ Tài chính gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các bộ, cơ quan liên quan (trước đây cũng là 03 ngày).
– 10 ngày: Các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định và gửi lại cho Bộ Tài chính (trước đây là 15 ngày).
– 20 ngày: Bộ Tài chính tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định (trước đây là 40 ngày).
– 05 ngày: Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư sau khi nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Tài chính (trước đây là 07 ngày).
2.2. Đối với chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Căn cứ khoản 10 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 33 Nghị định 31/2021/NĐ-CP về thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cụ thể như sau:
– Gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định: 02 ngày (trước đây là 03 ngày).
– Cơ quan cho ý kiến: 07 ngày (trước đây là 15 ngày).
– Lập báo cáo thẩm định: 14 ngày đối với thông thường, 17 ngày đối với khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (trước đây là 25 ngày).
– UBND tỉnh xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư: 03 ngày (trước đây là 07 ngày).
Thông tin liên hệ:
Luật sư Huệ – HTLaw
📧 Email: hue.truong@htlaw.vn
📞 US Phone: (+1) 917 245 9663
💬 WhatsApp/Zalo: (+84) 935 439 454