HT law

NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI GÓP VỐN BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Những điều cần lưu ý khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất - htlaw.vn

I. Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ các trường hợp sau:
    • Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì:
      • Người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.
      • Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
    • Đất không có tranh chấp;
    • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
    • Trong thời hạn sử dụng đất.

Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

II. Điều kiện nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

    • Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;
    • Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
    • Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 Luật Đất đai 2013 như sau:
      • Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.

III. Hồ sơ góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 09/ĐK.

Hợp đồng, văn bản về việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. (bản gốc)

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (bản gốc).

Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;

Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.

IV. Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Trình tự thực hiện:

Bước 1: Định giá quyền sử dụng đất. Việc định giá có thể do cổ đông, thành viên công ty định giá và chịu trách nhiệm liên đới hoặc thuê các công ty định giá chuyên nghiệp thực hiện.

Bước 2: Ký hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và thực hiện công chứng tại văn phòng công chứng. Các bên ký hợp đồng góp vốn (ghi rõ thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất) và thực hiện thủ tục công chứng tại văn phòng công chứng.

Bước 3: Đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Bước 4: Đăng ký thay đổi vốn điều lệ/vốn đầu tư theo thông tin đã góp vốn đến cơ quan chức năng có liên quan.

Đối với trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập công ty, cá nhân/tổ chức thực hiện thủ tục trong vòng 90 ngày kể từ ngày có được giấy phép thành lập doanh nghiệp.

Đối với trường hợp góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập cá nhân/tổ chức thực hiện thủ tục kể từ ngày ký kết hợp đồng góp vốn.

Cơ quan đăng ký về việc góp vốn cho tổ chức kinh tế là Văn phòng đăng ký đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Uỷ Ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Các quy định về thuế khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất:

    • Lệ phí trước bạ: Miễn lệ phí trước bạ do góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
    • Thuế thu nhập cá nhân: 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại. Theo đó, cá nhân góp vốn bằng quyền sử dụng đất, bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế TNCN ngay. Chỉ sau khi xảy ra một trong các hành vi như chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp thì mới phải thực hiện nghĩa vụ này.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Thành lập doanh nghiệp.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC HOÀN THUẾ VAT

Các trường hợp hoàn thuế VAT - htlaw.vn
STTCác trường hợp hoàn thuếCơ sở pháp lý
1Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế
2Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016,
Khoản 3 Điều 1 Nghị định 146/2017/NĐ-CP
3Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.Khoản 3 Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng
4Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư) có dự án đầu tư mới (bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư) theo quy định của Luật Đầu tư tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này và dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định) đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.Nghị định 209/2013/NĐ-CP

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Hoàn thuế VAT.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

DOANH NGHIỆP NÊN CHỌN GIẢI THỂ HAY PHÁ SẢN

Doanh nghiệp nên chọn giải thể hay phá sản - htlaw.vn

I. Cơ sở pháp lý

  • Luật Doanh nghiệp 2020
  • Luật Phá sản 2014

II. Phân biệt giải thể và phá sản doanh nghiệp

Giống nhau: 

_ Thứ nhất, doanh nghiệp chấm dứt sự hoạt động sau khi giải thể hoặc phá sản.

_ Thứ hai, bị thu hồi con dấu và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

_ Thứ ba, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ tài sản, thanh toán các khoản nợ khi thực hiện thủ tục giải thể, phá sản.

Khác nhau: 

 

Tiêu chíGiải thểPhá sản
Khái niệmGiải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp theo ý chí của doanh nghiệp hoặc của cơ quan có thẩm quyền.
Luật Doanh nghiệp điều chỉnh về giải thể
Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bị tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Luật Phá sản điều chỉnh về phá sản
Đặc điểm_ Các trường hợp doanh nghiệp bị giải thể:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
_ Điều kiện để doanh nghiệp được giải thể là phải hoàn thành mọi nghĩa vụ tài chính, khoản nợ mà doanh nghiệp đã xác lập với các bên thứ ba.
_ Giải thể doanh nghiệp sẽ dẫn tới chấm dứt tư cách pháp lý của doanh nghiệp.
_ Chủ doanh nghiệp và người quản lý điều hành doanh nghiệp không bị hạn chế, cấm đảm đương chức vụ điều hành doanh nghiệp hoặc cấm thực hiện một số hoạt động kinh doanh.
_ Tình trạng mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
_ Trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản, các chủ nợ không thể tự xé lẻ để đòi nợ riêng cho mình mà tất cả họ đều phải được tập hợp lại thành một chủ thể pháp lý duy nhất, gọi là Hội nghị chủ nợ.
_ Phá sản không chỉ nhắm đến mục đích đòi nợ mà còn chú trọng đến việc giúp đỡ để con nợ có thể phục hồi hoạt động kinh doanh
Về người có quyền, yêu cầu nộp đơnChủ doanh nghiệp, hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty, Đại hội đồng cổ đông, tất cả thành viên hợp danh._ Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần;
_ Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở;
_ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh;
_ Cổ đông hoặc nhóm cổ đông đáp ứng điều kiện luật định.
Về nơi thực hiện thủ tụcSở Kế hoạch và Đầu tưTòa án
Hạn chế đối với người quản lý doanh nghiệp sau khi chấm dứt hoạt độngKhông hạn chếNgười giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản có thể bị Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, làm người quản lý doanh nghiệp.
Về trình tự, thủ tục thực hiện_ Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp;
_ Tổ chức thanh lý tài sản;
_ Gửi quyết định giải thể doanh nghiệp đến các cơ quan, tổ chức liên quan;
_ Thông báo tình trạng doanh nghiệp;
_ Thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;
_ Gửi đề nghị giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
_ Nộp đơn và nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
_ Thương lượng rút đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
_ Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản do thương lượng không thành;
_ Quyết định mở thủ tục phá sản khi có căn cứ để mở;
_ Tổ chức Hội nghị chủ nợ;
_ Tòa án tuyên bố công ty phá sản;
_ Thi hành quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án.

Lưu ý:

Đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Trước khi giải thể công ty, nhà đầu tư cần thực hiện thủ tục chấm dứt dự án đầu tư.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Chấm dứt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

DOANH NGHIỆP NÊN CHỌN GIẢI THỂ HAY PHÁ SẢN

Doanh nghiệp nên chọn giải thể hay phá sản - htlaw.vn

I. Cơ sở pháp lý

  • Luật Doanh nghiệp 2020
  • Luật Phá sản 2014

II. Phân biệt giải thể và phá sản doanh nghiệp

Giống nhau: 

_ Thứ nhất, doanh nghiệp chấm dứt sự hoạt động sau khi giải thể hoặc phá sản.

_ Thứ hai, bị thu hồi con dấu và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

_ Thứ ba, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ tài sản, thanh toán các khoản nợ khi thực hiện thủ tục giải thể, phá sản.

Khác nhau: 

 

Tiêu chíGiải thểPhá sản
Khái niệmGiải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp theo ý chí của doanh nghiệp hoặc của cơ quan có thẩm quyền.
Luật Doanh nghiệp điều chỉnh về giải thể
Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bị tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Luật Phá sản điều chỉnh về phá sản
Đặc điểm_ Các trường hợp doanh nghiệp bị giải thể:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
_ Điều kiện để doanh nghiệp được giải thể là phải hoàn thành mọi nghĩa vụ tài chính, khoản nợ mà doanh nghiệp đã xác lập với các bên thứ ba.
_ Giải thể doanh nghiệp sẽ dẫn tới chấm dứt tư cách pháp lý của doanh nghiệp.
_ Chủ doanh nghiệp và người quản lý điều hành doanh nghiệp không bị hạn chế, cấm đảm đương chức vụ điều hành doanh nghiệp hoặc cấm thực hiện một số hoạt động kinh doanh.
_ Tình trạng mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
_ Trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản, các chủ nợ không thể tự xé lẻ để đòi nợ riêng cho mình mà tất cả họ đều phải được tập hợp lại thành một chủ thể pháp lý duy nhất, gọi là Hội nghị chủ nợ.
_ Phá sản không chỉ nhắm đến mục đích đòi nợ mà còn chú trọng đến việc giúp đỡ để con nợ có thể phục hồi hoạt động kinh doanh
Về người có quyền, yêu cầu nộp đơnChủ doanh nghiệp, hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty, Đại hội đồng cổ đông, tất cả thành viên hợp danh._ Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần;
_ Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở;
_ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh;
_ Cổ đông hoặc nhóm cổ đông đáp ứng điều kiện luật định.
Về nơi thực hiện thủ tụcSở Kế hoạch và Đầu tưTòa án
Hạn chế đối với người quản lý doanh nghiệp sau khi chấm dứt hoạt độngKhông hạn chếNgười giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản có thể bị Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, làm người quản lý doanh nghiệp.
Về trình tự, thủ tục thực hiện_ Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp;
_ Tổ chức thanh lý tài sản;
_ Gửi quyết định giải thể doanh nghiệp đến các cơ quan, tổ chức liên quan;
_ Thông báo tình trạng doanh nghiệp;
_ Thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;
_ Gửi đề nghị giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
_ Nộp đơn và nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
_ Thương lượng rút đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
_ Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản do thương lượng không thành;
_ Quyết định mở thủ tục phá sản khi có căn cứ để mở;
_ Tổ chức Hội nghị chủ nợ;
_ Tòa án tuyên bố công ty phá sản;
_ Thi hành quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án.

Lưu ý:

Đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Trước khi giải thể công ty, nhà đầu tư cần thực hiện thủ tục chấm dứt dự án đầu tư.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Chấm dứt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

MUA LẠI TỔ CHỨC KINH TẾ TẠI VIỆT NAM: RỦI RO VÀ CÁC VẤN ĐỀ ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ

Khi đầu tư vào một tổ chức kinh tế tại Việt Nam, các nhà đầu tư nước ngoài đều cần phải cân nhắc và xem xét cẩn thận về tổ chức kinh tế mà mình dự định đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp nhằm tránh các rủi ro được đề cập dưới đây.

I. Cơ sở pháp lý

Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/06/2020

Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021

htlaw.vn

II. Các vấn đề và rủi ro mà nhà đầu tư cần cẩn trọng

 

  1. Mức hạn chế tỷ lệ sở hữu

Luật Đầu tư hiện nay đã cho phép nhà đầu tư nước ngoài sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế nói chung. Tuy nhiên, nếu ngành, nghề mà nhà đầu tư dự định hoạt động thuộc Danh mục ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài thì tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư là một điều kiện bắt buộc cần cân nhắc. Ngoài ra, nếu nhà đầu tư nước thuộc đối tượng áp dụng của một hoặc nhiều điều ước quốc tế về đầu tư thì nhà đầu tư cần tuân thủ về tỷ lệ sở hữu của điều ước ấy.

  1. Thuế và tài chính

Khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của bất kỳ tổ chức kinh tế nào, các nhà đầu tư cần cân nhắc các vấn đề về thuế và tài chính của tổ chức. Vì sau khi mua lại, nhà đầu tư có thể sẽ là chủ sở hữu công ty hoặc là cổ đông/ thành viên góp vốn và phải kế thừa hoặc liên đới chịu trách nhiệm các nghĩa vụ của công ty với bên thứ ba, bao gồm cả những khoản nợ tài chính, thuế, thậm chí là những khoản tiền phạt do công ty vi phạm pháp luật. Đây cũng là điều cần làm để đánh giá công ty có đang tạo ra lợi nhuận hay thua lỗ.

  1. Lao động

Khi đầu tư vào một công ty đang hoạt động tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài cần chú ý về vấn đề lao động, tìm hiểu và đánh giá các vấn đề lao động hiện có tại công ty (nếu có). Bởi vì, pháp luật lao động của Việt Nam có xu hướng ưu tiên cho người lao động, nhà đầu tư cần nghiên cứu, xem xét kỹ lưỡng và đánh giá đúng nếu có dự định thay đổi lao động khi thực hiện việc quản lý công ty hoặc những vấn đề lao động mà chưa được giải quyết để tránh những rủi ro.

  1. Các quy định về pháp luật

Luật Đầu tư 2020 đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Tuy nhiên, các nhà đầu tư cần chú ý những quy định pháp luật hoặc những thủ tục hành chính mà mình cần đáp ứng nếu thuộc đối tượng áp dụng của quy định pháp luật, thủ tục hành chính ấy.

Về ngành, nghề mà nhà đầu tư có ý định đầu tư:

Thứ nhất, nhà đầu tư cần lưu ý kiểm tra ngành nghề của của công ty mà mình dự định góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đã được cam kết trong Biểu cam kết WTO hay chưa. Trường hợp ngành nghề chưa được cam kết thì sẽ rất khó trong việc thực hiện các thủ tục pháp lý để nhà đầu tư thực sự trở thành chủ sở hữu của công ty.

Thứ hai, nếu nhà đầu tư có dự định đầu tư những ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài thì pháp luật Việt Nam đã đặt những tiêu chí buộc nhà đầu tư phải đáp ứng như tỷ lệ sở hữu vốn (đã được đề cập ở trên), hình thức đầu tư, phạm vi đầu tư, hợp tác với đối tác Việt Nam. Bên cạnh đó, cũng có những ngành, nghề hiện nay pháp luật Việt Nam cấm đầu tư, hoặc những ngành nghề yêu cầu thêm các loại giấy phép khác khi nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh. Do đó, nhà đầu tư cần xem xét cẩn thận để tránh vi phạm pháp luật khi thực hiện đầu tư mà chưa được sự cho phép của cơ quan nhà nước.

Nhằm hạn chế những rủi ro pháp lý mà nhà đầu tư có thể đối mặt khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty Việt Nam, nhà đầu tư cần thực hiện việc thẩm định chuyên sâu về pháp luật Việt Nam và tổng thể công ty mà mình muốn đầu tư. Đây là bước thực hiện cần thiết nhằm hạn chế được những rủi ro về mặt kinh tế cũng như pháp lý khi tham gia vào thị trường Việt Nam.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Thành lập công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài tại khu công nghiệp

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

NGƯỜI NƯỚC NGOÀI MUA NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM

I. Cơ sở pháp lý

 

  1. Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 của Quốc hội ngày 25 tháng 11 năm 2014
  2. Nghị định 99/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở 2014
  3. Thông tư 19/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở 2014

II. Thủ tục cho người nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam

  1. Đối tượng được phép mua nhà tại Việt Nam

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 159 Luật Nhà ở 2014 cho phép người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam, cụ thể là các đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài sau:

  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
  • Doanh nghiệpvốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài)
  • Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
  1. Các hình thức sở hữu

Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

  • Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật có liên quan;
  • Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, tổ chức và cá nhân nước ngoài không thể mua đất nền mà chỉ được sở hữu nhà ở thương mại (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

  1. Điều kiện sở hữu

Theo Điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở thì người nước ngoài thuộc đối tượng trên thì có quyền mua nhà ở tại Việt Nam, tuy nhiên để được sở hữu nhà ở thì phải có giấy tờ chứng minh.

Trường hợp 1: Đối với cá nhân, tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án

  • Có giấy chứng nhận đầu tư.
  • Có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Trường hợp 2: Điều kiện với tổ chức nước ngoài

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp còn hiệu lực tại thời điểm ký hợp đồng mua nhà, thuê mua nhà ở.

Trường hợp 3: Điều kiện với cá nhân

  • Có hộ chiếu còn giá
  • Không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.

Người nước ngoài chỉ được mua nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở và phải đáp ứng đủ điều kiện theo từng trường hợp.

  1. Thời gian và tỷ lệ sở hữu

          Điều 161 Luật Nhà ở 2014 quy định cụ thể cá nhân, tổ chức nước ngoài chỉ được sở hữu không vượt quá 30% tổng số lượng căn hộ tại tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà. Ngoài ra, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà tối đa 50 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận và được phép gia hạn không quá 50 năm.

Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam;

Đối với tổ chức nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.

  1. Thủ tục mua nhà

Bước 1: Lập hợp đồng

Các bên thỏa thuận lập hợp đồng mua bán nhà ở bằng văn bản với các nội dung chính căn cứ theo Điều 120, 121 Luật Nhà ở 2014.

Bước 2: Công chứng, chứng thực hợp đồng

Bước 3: Đề nghị cấp Giấy chứng nhận

Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ mua nhà tại Việt Nam cho người nước ngoài 

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.