HT law

NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CẦN LƯU Ý KHI THỬ VIỆC

Trong bối cảnh hiện nay, trước khi các bên chính thức tham gia vào quan hệ lao động bằng một hợp đồng lao động rõ ràng thì thông thường sẽ có giai đoạn thử việc. Tuy vấn đề thử việc chưa được định nghĩa cụ thể trong Bộ luật Lao động hiện hành, song, những vấn đề pháp lý xoay quanh đã được quy định. Người lao động lẫn người sử dụng lao động trong giai đoạn này cần lưu ý một số vấn đề pháp lý nhằm bảo đảm quyền lợi và phòng tránh rủi ro.

Những vấn đề pháp lý cần lưu ý khi thử việc - htlaw.vn

I. Quy định chung

Như đã đề cập, tuy chưa có định nghĩa cụ thể nhưng một cách dễ hiểu thì thử việc là sự thỏa thuận tự nguyện của hai bên và không mang tính bắt buộc, đây là quá trình ngắn hạn mà trong đó các bên làm thử nhằm đánh giá năng lực, trình độ, ý thức, điều kiện lao động, điều kiện sử dụng lao động…. trước khi quyết định ký kết hợp đồng lao động chính thức hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng đã giao kết.

Về thời hạn thử việc, pháp luật hiện hành vẫn ưu tiên sự thỏa thuận của mỗi bên, tuy nhiên, thoả thuận đó phải nằm trong khuôn khổ cho phép. Một cách cụ thể, theo quy định tại Điều 25, BLLĐ 2019:

… chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Về tiền lương, pháp luật lao động một lần nữa vẫn ưu tiên ý chí của các bên. Dẫu vậy, người lao động cần lưu ý rằng tiền lương trong thời gian thử việc phải ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

II. Nội dung và hình thức của hợp đồng (thỏa thuận) thử việc

Về hình thức, quy định hiện hành yêu cầu các bên có thỏa thuận về việc thử việc nhưng không có quy định rõ ràng về hình thức. Các bên có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. Trong trường hợp các bên thỏa thuận nội dung thử việc ngay trong hợp đồng đồng lao động, hình thức bằng văn bản là bắt buộc. Dẫu vậy, nhằm hạn chế các rủi ro tranh chấp thì dù trong trường hợp nào các bên cũng nên thỏa thuận rõ ràng ngay từ đầu bằng văn bản.

Về nội dung, pháp luật về nguyên tắc tôn trọng mọi sự thỏa thuận và chỉ vạch ra những điều khoản buộc phải có. So sánh với một hợp đồng lao động thông thường thì nội dung bắt buộc của quan hệ thử việc được giảm tải một phần. Một cách chi tiết, theo quy định tại Điều 21 và Khoản 2, Điều 24 BLLĐ 2019 thì nội dung của hợp đồng (thỏa thuận) thử việc bao gồm:

a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

c) Công việc và địa điểm làm việc;

đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động”.

III. Lưu ý khác

Về giai đoạn trong và sau thử việc

Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Mặt khác, sau khi giai đoạn thử việc kết thúc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động. Khi thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Về chính sách bảo hiểm

Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có đề cập đến đối tượng tham gia bảo hiểm nội bắt buộc và chỉ đặt ra yêu cầu đối với người lao động có thời hạn của hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc có xác định thời hạn nhưng ít nhất là ba tháng. Do đó, chính sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không được đặt ra đối với chủ thể này.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Pháp luật lao động.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

QUY TRÌNH SA THẢI NHÂN VIÊN THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, sa thải là một trong các hình thức xử lý kỷ luật cao nhất và nặng nhất của Người sử dụng lao động dành cho Người lao động. Vì vậy, quy trình xử lý kỷ luật về hình thức sa thải được quy định chặt chẽ, nghiêm ngặt để bảo vệ tốt nhất cho người lao động cũng như đem lại sự công tâm, bình đẳng, minh bạch cho tất cả người lao động trong doanh nghiệp.

I. Các trường hợp được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải

Theo quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải bao gồm:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật Lao động;

3.Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động”.

Quy trình sa thải nhân viên theo quy định pháp luật - htlaw.vn

II. Các trường hợp không được sa thải người lao động

Căn cứ Khoản 4 và 5, Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động không được sa thải người lao động trong khoảng thời gian sau:

a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;

c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động (Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc; Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động);

d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

 … khi người lao động mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình”.

III. Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp sa thải

Bởi vì sa thải là một trong những biện pháp kỷ luật nên trình tự, thủ tục sa thải người lao động tương tự với trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật người lao động. Căn cứ Điều 70, Nghị định 145/2020/NĐ-CP, trình tự sa thải được tiến hành như sau:

Thứ nhất, khi phát giác người lao động có hành vi thuộc diện vi phạm kỷ luật lao động vào thời điểm xảy ra sự vi phạm, người sử dụng lao động chủ động lập biên bản  và báo cáo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, người đại diện theo pháp luật của người lao động (nếu người đó chưa đủ 15 tuổi). Nếu phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì phải thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.

Thứ hai, trong thời hạn xử lý kỷ luật, người sử dụng lao động phải tiến hành họp xử lý kỷ luật như sau:

a) Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp (Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên; Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật), bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;

b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;

c) Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động”.

Thứ ba, nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.

Như vậy, một trong những điều kiện tiến hành cuộc họp là sự tham gia đầy đủ của các bên gồm người sử dụng lao động, người lao động và đại diện từ tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Tuy nhiên, nếu như người lao động và bên đại diện lợi ích của họ không tham dự và không thể đạt được thỏa thuận sau đó thì cuộc họp vẫn diễn ra.

IV. Thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải

Căn cứ theo điều 123, Bộ luật Lao động 2019, thời hiệu xử lý kỷ luật lao động (bao gồm thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải) là 6 tháng. Tuy nhiên đối với những trường hợp đặc thù bao gồm vi phạm liên quan đến tài sản, tài chính, bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh thì thời hiệu là 12 tháng.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Pháp luật lao động.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI CÔNG TY ĐƠN PHƯƠNG CHO NGƯỜI NHÂN VIÊN NGHỈ VIỆC

I. Các trường hợp Công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với Người lao động

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 36 Bộ luật Lao động 2019:

a. NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của NSDLĐ. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do NSDLĐ ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở.

b. NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của NLĐ bình phục thì NSDLĐ xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động.

c. Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.

d. NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định về thời hạn tạm hoãn HĐLĐ.

đ. NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định về tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

e. NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g. NLĐ cung cấp không trung thực thông tin theo quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ”.

Những điều cần lưu ý khi công ty đơn phương cho nhân viên nghỉ việc - htlaw.vn

II. Quy trình thực hiện

Bước 1. NSDLĐ có trách nhiệm thông báo về việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ cho NLĐ trong thời hạn luật định, một cách cụ thể:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn như đã đề cập;

d) Đối với từng công việc đặc thù thì Chính phủ có quy định chi tiết”.

Lưu ý: Nếu NSDLĐ vi phạm nghĩa vụ thông báo trên, NSDLĐ phải bồi thường cho NLĐ khoản tiền tương ứng với những ngày không thông báo.

Bước 2. NLĐ vẫn tiếp tục thực hiện công việc cho đến chi chấm dứt hợp đồng và phải bàn giao công việc (nếu có thỏa thuận trước đó) và NSDLĐ chỉ trả khoản lương, thưởng và các khoản tiền khác (trợ cấp thôi/mất việc). Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không qúa 30 ngày:

* Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

* Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

* Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

* Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Bước 3. Vào ngày cuối cùng của hợp đồng, các bên ký biên bản bàn giao và hoàn thành các thủ tục về giấy tờ lương thưởng (nếu có), khép lại hiệu lực của HĐLĐ.

III. Hình thức thông báo

Về nguyên tắc, NSDLĐ có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ. Tuy nhiên, căn cứ theo Khoản 1, Điều 45 Bộ luật Lao động 2019, nghĩa vụ này không tồn tại trong trường hợp:

a. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, bị tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

b. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

d. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

đ. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Lao động.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

DI CHÚC CÓ ĐIỀU KIỆN

Di chúc có điều kiện - htlaw.vn

I. Di chúc

Theo quy định của pháp luật hiện hành: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế”.

Di chúc hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

b) Nội dung của di chúc không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật (về nguyên tắc phải bằng văn bản và có thể yêu cầu công chứng, chứng thực).

c) Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

d) Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

e) Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:

a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc

b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

c) Di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

d) Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

e) Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

II. Di chúc có điều kiện

Trường hợp 1: Điều kiện có hiệu lực

Để điều kiện được ghi trong di chúc có hiệu lực khi điều kiện đó không trái với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội, đáp ứng đủ các điều kiện về mặt nội dung và hình thức của giao dịch dân sự. 

Trường hợp 2: Điều kiện không có hiệu lực

Điều kiện được ghi nhận trong di chúc không có hiệu lực khi các điều kiện đó trái với quy định của pháp luật (cả về mặt nội dung và hình thức của một bản di chúc hợp pháp), chưa phù hợp với các chuẩn mực đạo đức xã hội

Ví dụ: Một người lập di chúc để lại toàn bộ di sản cho một bên với điều kiện người đó không được kết hôn trước năm 25 tuổi. Như vậy điều kiện của di chúc không có hiệu lực vì đã vi phạm nguyên tắc tự do kết hôn.

Hậu quả khi điều kiện của di chúc không có hiệu lực

Khi điều kiện của di chúc không hợp pháp thì đương nhiên di chúc đó không có hiệu lực. Người nhận di sản có thể khai nhận di sản mà không chịu sự ràng buộc từ người để lại di chúc.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ liên quan đến Luật Dân sự.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ CỦA BÊN MUA BẢO HIỂM VÀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ

I. Khái quát về Bảo hiểm nhân thọ

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, Điều 4, Khoản 13: “Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết.

Điều 4, Khoản 16:Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Các khái niệm cụ thể trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ được quy định chi tiết như sau tại Điều 4, Khoản 24, 25, 26, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022:

“Bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và đóng phí bảo hiểm.”

“Người được bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, sức khỏe, tính mạng, nghĩa vụ hoặc lợi ích kinh tế được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.”

“Người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.”

Như vậy, các nội dung bắt buộc của hợp đồng bảo hiểm được quy định cụ thể như sau:

(Điều 17 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022)

a) Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng (nếu có), doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;

b) Đối tượng bảo hiểm;

c) Số tiền bảo hiểm hoặc giá trị tài sản được bảo hiểm hoặc giới hạn trách nhiệm bảo hiểm;

d) Phạm vi hoặc quyền lợi bảo hiểm; quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm;

đ) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm;

e) Thời hạn bảo hiểm, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm;

g) Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;

h) Phương thức bồi thường, trả tiền bảo hiểm;

i) Phương thức giải quyết tranh chấp.

Pháp luật lúc bấy giờ cũng chi tiết rằng đối tượng của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ suy ra là tuổi thọ và/hoặc tính mạng con người. Cần lưu ý rằng trong trường hợp bên mua bảo hiểm nhân thọ giao kết hợp đồng vì trường hợp chết của người khác thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đó cũng như cụ thể số tiền thụ hưởng và số tiền bảo hiểm”.

Cách mà quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm được vân dụng và hậu quả pháp lý liên quan - htlaw.vn

II. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm nhân thọ của bên mua bảo hiểm

Bên mua bảo hiểm nhân thọ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trong các trường hợp sau đây:

Thứ nhất, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài không chấp nhận yêu cầu về thay đổi mức độ rủi ro khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm.

Thứ hai, khi có sự chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm nếu không chấp nhận sự chuyển giao.

Thứ ba, đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 1 năm, trong thời hạn 21 ngày kể từ ngày nhận được hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm.

III. Hậu quả pháp lý

Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm bị đơn phương chấm dứt vì lý do không chấp nhận yêu cầu về thay đổi mức độ rủi ro theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm thì “doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trước thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm”.

Về trường hợp hợp đồng bảo hiểm bị đơn phương chấm dứt vì lý do có sự chuyển giao danh mục bảo hiểm, bên mua bảo hiểm được “nhận lại giá trị hoàn lại hoặc phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm phù hợp với từng sản phẩm bảo hiểm. Trường hợp giá trị tài sản thấp hơn so với dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao, số tiền bên mua bảo hiểm nhận lại được tính toán trên cơ sở tỷ lệ giữa giá trị tài sản và dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao”.

Lưu ý: Giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm sẽ do các bên thỏa thuận và chỉ được áp dụng khi các bên có thỏa thuận.

Mặt khác, trong trường hợp bên mua bảo hiểm không muốn gắn bó với hợp đồng bảo hiểm trong thời 21 ngày từ thời điểm nhận hợp đồng thì “bên mua bảo hiểm có quyền từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm. Trường hợp bên mua bảo hiểm từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm sẽ bị hủy bỏ, bên mua bảo hiểm được hoàn lại phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ đi chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm”. Song, đây được xem là quyền hủy bỏ hợp đồng hơn là quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và chỉ có hiệu lực đối với hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 1 năm.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ liên quan đến Luật Kinh doanh Bảo hiểm.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

DOANH NGHIỆP CÓ THỂ TRỪ NGÀY NGHỈ BÙ HẰNG TUẦN KHI NGHỈ LỄ VÀO NGÀY NGHỈ HẰNG NĂM?

Doanh nghiệp có thể trừ ngày nghỉ bù hằng tuần khi nghỉ lễ vào ngày nghỉ hằng năm? - htlaw.vn

I. Ngày nghỉ hằng tuần theo quy định pháp luật

Pháp luật hiện hành quy định về nguyên tắc một tuần người lao động được nghỉ ít nhất hai mươi tư giờ liên tục. Trường hợp vì lý do ngành nghề hay nguyên nhân đặc biệt mà phải làm việc liên tục thì người lao động vẫn được đảm bảo nghỉ ít nhất bốn ngày trên tháng.

Về ngày nghỉ hằng tuần cụ thể, người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ là vào ngày chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.

Trường hợp, nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết theo Luật Lao động thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.

II. Ngày nghỉ hằng năm theo quy định pháp luật

Theo quy định pháp luật, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

“ a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường

…”

III. Những ngày lễ người lao động được nghỉ

Pháp luật quy định về ngày nghỉ lễ và số lượng chi tiết như sau:

“ a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch)

b) Tết Âm lịch: 05 ngày

c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch)

d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch)

đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau)

e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch)”

IV. Nên giải quyết thế nào khi doanh nghiệp có ngày nghỉ hằng tuần khác thứ bảy, chủ nhật trong dịp lễ Giỗ tổ Hùng Vương, 30/4 và 1/5 sắp tới?

Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều quy định ngày nghỉ hằng tuần là hai ngày (thứ bảy và chủ nhật) hoặc một ngày (thứ bảy hoặc chủ nhật). Điều này sẽ ảnh hưởng đến số ngày nghỉ trong dịp lễ Giỗ tổ Hùng Vương, 30/4 và 1/5 sắp tới của người lao động. Tuy nhiên, vấn đề này được giải quyết như sau:

+ Đối với các doanh nghiệp có ngày nghỉ hằng tuần là thứ bảy và chủ nhật, người lao động sẽ được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp (là ngày 2 và 3/5). Tổng số ngày nghỉ là 5 ngày.

+ Đối với các doanh nghiệp có ngày nghỉ hằng tuần là thứ bảy hoặc chủ nhật, người lao động sẽ được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp (là ngày 2/5). Tổng số ngày nghỉ là 4 ngày.

+ Đối với các doanh nghiệp không thực hiện lịch nghỉ cố định hai ngày thứ bảy, chủ nhật mà là một ngày khác trong tuần, người lao động chỉ được nghỉ 3 ngày lễ theo quy định. Tuy nhiên, việc chỉ nghỉ lễ 3 ngày đôi khi sẽ không thỏa mãn nhu cầu của người lao động, hay tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể quy định lịch nghỉ thêm sao cho phù hợp với nhu cầu, và kế hoạch của hai bên. Trong trường hợp này, có một số doanh nghiệp sẽ thỏa thuận và thông báo cho người sử dụng lao động về việc trừ ngày nghỉ còn lại vào nghỉ phép năm, để người lao động có 5 ngày nghỉ trọn vẹn.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Lao động.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

HƯỚNG DẪN CÁCH TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ NHÀ ĐẤT

Hướng dẫn cách tính lệ phí trước bạ nhà đất - htlaw.vn

I. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ

Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục mục lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí 2015.

Như vậy, lệ phí trước bạ là khoản tiền được cơ quan nhà nước ấn định trước về tài sản mà cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ phải nộp.

Về nguyên tắc xác định mức thu lệ phí trước bạ:

    • Mức thu lệ phí được ấn định trước, không nhằm mục đích bù đắp chi phí;
    • Mức thu lệ phí trước bạ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản;
    • Bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân.

Hồ sơ thực hiện khai thuế trước bạ nhà, đất:

    • Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất
    • Bản sao sổ đỏ cũ hoặc các chứng từ có liên quan chứng minh quyền sở hữu
    • Bản sao hợp đồng mua bán/chuyển nhượng nhà đất
    • Trong trường hợp cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ cần nộp các giấy tờ bản sao chứng minh theo quy định pháp luật khi thực hiện mua bán, chuyển nhượng.

II. ĐỐI TƯỢNG PHẢI CHỊU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ

Các đối tượng chịu phải chịu lệ phí trước bạ như sau:

    • Nhà, đất
    • Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao
    • Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thuỷ), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
    • Thuyền, kể cả du thuyền.
    • Tàu bay
    • Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
    • Ô tô, rơ móoc hoặc sơ mi ro móoc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
    • Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Người nộp lệ phí trước bạ:

Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ như trên phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định pháp luật.

III. CÁCH TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ

Quy định về mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) như sau:

    • Nhà, đất: Mức thu là 0,5% (nhà, gồm: nhà ở, nhà làm việc, nhà sử dụng cho các mục đích khác; đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phí nông nghiệp theo quy định của Luật đất đai, không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình)
    • Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao: Mức thu là 2%
    • Tàu thuỷ, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay: Mức thu là 1%
    • Xe máy: Mức thu là 2%, riêng một số trường hợp sẽ có mức thu riêng.
    • Ô tô, rơ móoc hoặc sơ mi rơ móoc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%, riêng một số trường hợp sẽ có mức thu riêng.

Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định trên khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/ 1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền.

Riêng đối với việc tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được quy định cụ thể như sau:

Lệ phí trước bạ nhà đất phải nộp = mức thu lệ phí x giá tính lệ phí trước bạ

Trong đó:

    • Mức thu lệ phí là 0,5%
    • Các mức nộp theo từng trường hợp được xác định cụ thể như sau:
      • Đối với đăng ký, cấp GCNQSDĐ: Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Giá 01 m2 đất trong Bảng giá đất x Diện tích được cấp sổ)
      • Đối với chuyển nhượng nhà đất:
        • Trường hợp 1: Giá nhà, đất trong hợp đồng chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất do UBND cấp tỉnh quy định: Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (giá trong hợp đồng x diện tích nhà, đất được chuyển nhượng)
        • Trường hợp 2: Giá nhà, đất trong hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá nhà, đất do UBND cấp tỉnh quy định: Đối với đất, lệ phí trước bạ = 0,5% x (giá 01 m2 đất trong bảng giá đất x diện tích chuyển nhượng); đối với nhà, lệ phí trước bạ = 0,5% x (diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ x giá 01 m2 (đồng/m2) x tỷ lệ (%) chất lượng còn lại)

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Lệ phí trước bạ.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

TIÊU CHUẨN CỦA GIÁO VIÊN TẠI TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ

Tiêu chuẩn của giáo viên tại trung tâm ngoại ngữ - htlaw.vn

I. Tiêu chuẩn đối với giáo viên là người Việt Nam

Giáo viên là người Việt Nam đủ Điều kiện dạy ngoại ngữ khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

– Có bằng cao đẳng sư phạm ngoại ngữ trở lên;

– Có bằng cao đẳng ngoại ngữ trở lên và chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.

II. Tiêu chuẩn đối với giáo viên nước ngoài

Đối với giáo viên bản ngữ: Giáo viên là người bản ngữ dạy ngoại ngữ (đối với từng ngoại ngữ cụ thể): Có bằng cao đẳng trở lên và chứng chỉ đào tạo dạy ngoại ngữ phù hợp.

Đối với giáo viên nước ngoài không phải bản ngữ:

Giáo viên là người nước ngoài đủ Điều kiện dạy ngoại ngữ khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

  • Có bằng cao đẳng sư phạm ngoại ngữ trở lên;
  • Có bằng cao đẳng ngoại ngữ trở lên và chứng chỉ đào tạo dạy ngoại ngữ phù hợp;
  • Có bằng cao đẳng trở lên, chứng chỉ năng lực ngoại ngữ từ bậc 5 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương và chứng chỉ đào tạo dạy ngoại ngữ phù hợp.

(Cơ sở pháp lý: Thông tư 21/2018 của Bộ giáo dục và Đào tạo)

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Giấy phép lao động.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

DANH SÁCH CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN KHÁM SỨC KHỎE CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM

(THEO CÔNG VĂN SỐ 143/KCB-PHCN&GD)

Danh sách cơ sở đủ điều kiện khám sức khỏe cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam - htlaw.vn
STTTỈNHTÊN CƠ SỞ
1HÀ NỘIBệnh viện E
BVĐK Xanh Pôn
BVĐK Đức Giang
BVĐK Đống Đa
BVĐK Hòe Nhai
BVĐK Việt Pháp
BVĐK tư nhân Hồng Ngọc
BVĐK quốc tế Thu Cúc
BVĐK tư nhân Tràng An
BVĐK tư nhân Hà Nội
PKĐK Viêtlife
PKĐK Dr. Binh TeleClinic
BV Bạch Mai
2HẢI PHÒNGBV Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng
BVĐK Kiến An, Hải Phòng
Viện Y học Biển
BV Đại học Y Hải Phòng
3QUẢNG NINHBVĐK tỉnh Quảng Ninh
Bệnh viện Bãi Cháy
Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí
4LẠNG SƠNBVĐK Trung tâm tỉnh Lạng Sơn
5LÀO CAIBVĐK tỉnh Lào Cai
6CAO BẰNGBVĐK tỉnh Cao Bằng
7YÊN BÁIBVĐK tỉnh Yên Bái
8LAI CHÂUBVĐK tỉnh Lai Châu
9ĐIỆN BIÊNBVĐK tỉnh Điện Biên
Trung tâm y tế huyện Tuần Giáo
10SƠN LABVĐK tỉnh Sơn La
11PHÚ THỌBVĐK tỉnh Phú Thọ
12VĨNH PHÚCBV 74 Trung ương
13BẮC KẠNBVĐK tỉnh Bắc Kạn
14THÁI NGUYÊNBV A Thái Nguyên
BVĐK Trung ương Thái Nguyên
15BẮC GIANGBVĐK tỉnh Bắc Giang
16BẮC NINHBVĐK Bắc Ninh
BVĐK Thành An - Thăng Long
17HẢI DƯƠNGBVĐK tỉnh Hải Dương
18HƯNG YÊNBVĐK tỉnh Hưng Yên
BVĐK Phố Nối
19HÒA BÌNHBVĐK tỉnh Hòa Bình
20NINH BÌNHBVĐK tỉnh Ninh Bình
21NAM ĐỊNHBVĐK tỉnh Nam Định
22HÀ NAMBVĐK tỉnh Hà Nam
23THÁI BÌNHBVĐK tỉnh Thái Bình
24THANH HÓABVĐK tỉnh Thanh Hóa
BVĐK Hợp Lực
BVĐK Thanh Hà
25NGHỆ ANBệnh viện Phong-Da Liễu Trung ương Quỳnh Lập
26HÀ TĨNHBVĐK tỉnh Hà Tĩnh
27QUẢNG BÌNHBV Hữu nghị Việt Nam-Cu Ba Đồng Hới
28QUẢNG TRỊBVĐK tỉnh Quảng Trị
29THỪA THIÊN HUẾBV Trung ương Huế
30QUẢNG NAMBVĐK Trung ương Quảng Nam
31ĐÀ NẴNGBV C Đà Nẵng
BV Đà Nẵng
BV Hoàn Mỹ
32QUẢNG NGÃIBVĐK tỉnh Quảng Ngãi
33BÌNH ĐỊNHBVĐK tỉnh Bình Định
BV Phong-Da liễu Trung ương Quy Hòa
34PHÚ YÊNBVĐK tỉnh Phú Yên
35KHÁNH HÒABVĐK tỉnh Khánh Hòa
36GIA LAIBVĐK tỉnh Gia Lai
37ĐẮC NÔNGBVĐK tỉnh Đăk Nông
BVĐK huyện Đăk R’ Lấp
BVĐK tỉnh Đăk Song
38NINH THUẬNBVĐK tỉnh Ninh Thuận
39BÌNH THUẬNBVĐK tỉnh Bình Thuận
40TÂY NINHBVĐK tỉnh Tây Ninh
41BÌNH DƯƠNGBVĐK tỉnh Bình Dương
BV Quốc tế Columbia Asia Bình Dương
42ĐỒNG NAIBVĐK Đồng Nai
BVĐK Thống Nhất Đồng Nai
BV Quốc tế Đồng Nai
43TP. HỒ CHÍ MINHBV Nhân dân 115
BV Trưng Vương
BV quận Thủ Đức
BVĐK Vạn Hạnh
BVĐK An Sinh
PKĐK Phước An-CN3
BV Chợ Rẫy
BV FV
PKĐK Quốc tế Columbia Asia Sài Gòn
44TIỀN GIANGBVĐK Trung tâm Tiền Giang
45BẾN TREBV Nguyễn Đình Chiểu
46TRÀ VINHBVĐK tỉnh Trà Vinh
47CẦN THƠBVĐK thành phố Cần Thơ
BVĐK Hoàn Mỹ Cửu Long
48SÓC TRĂNGBVĐK tỉnh Sóc Trăng
49AN GIANGBVĐK Trung tâm An Giang
50ĐỒNG THÁPBVĐK Đồng Tháp
51KIÊN GIANGBVĐK tỉnh Kiên Giang
52BÀ RỊA-VŨNG TÀUBV Bà Rịa
BV Lê Lợi
TTYT Vietsovpetro

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

MỘT SỐ LƯU Ý VỀ ĐĂNG KÝ KHAI SINH CHO CON CỦA HAI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Một số lưu ý về đăng ký khai sinh cho con của hai người nước ngoài tại Việt Nam - htlaw.vn

I. Thẩm quyền

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ

II. Trình tự thực hiện

Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký hộ tịch

Bước 2: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ, hợp lệ, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch. Cán bộ hộ tịch và người đi khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch.

Bước 3: Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

III. Thành phần hồ sơ

    1. Tờ khai đăng ký khai sinh;
    2. Giấy chứng sinh;
    3. Thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con;
    4. Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài về việc trẻ được mang quốc tịch đó;
    5. Hộ chiếu của cha và mẹ;
    6. Thị thực/thẻ tạm trú của cha và mẹ (nếu nó không đình kèm với hộ chiếu);
    7. Xác nhận tạm trú của công an Phường (cha và mẹ).

IV. Thời hạn giải quyết

Trên thực tế, Giấy khai sinh sẽ được cấp sau 03-05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tuỳ thuộc vào từng Uỷ ban nhân dân.

V. Một số lưu ý chung

    1. Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch nước ngoài cho con khi đăng ký khai sinh, thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch còn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà trẻ được chọn mang quốc tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp quy định pháp luật của nước đó.

Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều quốc gia không có quy trình thủ tục để cấp một xác nhận như vậy mà chỉ xác thực chữ ký của cha, mẹ trong thoả thuận. Trong trường hợp này, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ không thể cấp giấy khai sinh có quốc tịch theo như mong muốn của cha mẹ mà giấy khai sinh sẽ để trống phần ghi về quốc tịch.

    1. Trong tờ khai đăng ký giấy khai sinh, nơi cư trú của cha, mẹ có thể phải ghi địa chỉ tạm trú tại Việt Nam thay vì địa chỉ thường trú tại nước ngoài (tuỳ thuộc vào từng cơ quan đăng ký hộ tịch).
    2. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ thủ tục Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI CHO TRƯỜNG HỢP THAI SẢN

Chế độ bảo hiểm xã hội cho trường hợp thai sản - htlaw.vn
STTNội dungCơ sở pháp lý Ghi chú
1Khái niệm:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc:
- Ốm đau;
- Thai sản;
- Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Hưu trí;
- Tử tuất.
Khoản 1 Điều 3
Khoản 1 Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội
2Điều kiện hưởng chế độ thai sản: Thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Trường hợp: Lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp: Lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội
3Thời gian hưởng chế độ khi sinh con:
- Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội
4Mức độ hưởng chế độ thai sản:
Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ về Luật Lao động.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC CẤP GIẤY XÁC NHẬN CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM

I. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam

Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp, nơi người đó cư trú ở trong nước hoặc Cơ quan đại diện, nơi người đó cư trú ở nước ngoài vào thời điểm nộp hồ sơ.

Thủ tục cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam - htlaw.vn

II. Điều kiện

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam

III. Trình tự thực hiện (Tại Việt Nam)

Bước 1: Người có nhu cầu xác nhận có quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp nơi cư trú hoặc gửi qua hệ thống bưu chính.

Bước 2: Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ:

+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì ghi vào Sổ thụ lý và cấp Phiếu thụ lý hồ sơ theo mẫu quy định.

+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn bằng văn bản cho người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ

* Trường hợp 1: Có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, trực tiếp tra cứu hoặc có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp tra cứu quốc tịch Việt Nam.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời Sở Tư pháp. Nếu có nghi ngờ về tính xác thực của giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam thì Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan đã cấp giấy tờ đó xác minh; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan đã cấp giấy tờ đó tiến hành xác minh và có văn bản trả lời cho Sở Tư pháp.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, xác minh, nếu có đủ căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam và người đó không có tên trong danh sách được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Sở Tư pháp ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam; người đứng đầu cơ quan ký và cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam theo mẫu quy định cho người yêu cầu.

Nếu không có cơ sở để cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam, Sở Tư pháp trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu biết.

* Trường hợp 2: Không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, nhưng có giấy tờ làm cơ sở để xác định có quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định số 16/2020/NĐ-CP:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Sở Tư pháp chủ động tra cứu hoặc đề nghị Bộ Tư pháp tra cứu quốc tịch Việt Nam.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời Sở Tư pháp. Đồng thời, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị cơ quan Công an cùng cấp xác minh về nhân thân của người có yêu cầu; trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an tiến hành xác minh và có văn bản trả lời cho Sở Tư pháp.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, xác minh, Sở Tư pháp tiếp tục tiến hành giải quyết tương tự như trường hợp 1.

Bước 4: Người nộp hồ sơ căn cứ ngày hẹn trên biên nhận đến nhận kết quả giải quyết tại Sở Tư pháp như sau:

 + Lần 1: Nhận kết quả giải quyết hồ sơ hoặc nhận thông báo hồ sơ đã được chuyển xác minh tại các cơ quan có liên quan.

+ Lần 2: Nhận kết quả giải quyết hồ sơ hoặc văn bản từ chối.

IV. Thành phần hồ sơ

* Trường hợp 1: Có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam:

+ Tờ khai đề nghị cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam (mẫu TP/QT-2020-TKXNCQTVN), kèm 02 ảnh 4×6 chụp chưa quá 06 tháng;

+ Bản sao Giấy tờ về nhân thân của người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp;

+ Bản sao giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam (là một trong các giấy tờ sau: Giấy khai sinh, trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ; Giấy chứng minh nhân dân; Hộ chiếu Việt Nam; Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ emngười nước ngoài, Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi) hoặc giấy tờ tương tự do chính quyền cũ trước đây cấp, kể cả Giấy khai sinh trong đó không có mục quốc tịch hoặc mục quốc tịch bỏ trống nhưng trên đó ghi họ tên Việt Nam của người yêu cầu và cha, mẹ của người đó;

+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú là một trong các giấy tờ sau: Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú (nếu có), trong trường hợp không có các loại giấy tờ nêu trên thì nơi cư trú của đương sự là nơi người đó đang sinh sống và có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn về việc cư trú tại địa phương.

* Trường hợp 2: Không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, nhưng có giấy tờ làm cơ sở để xác định có quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định số 16/2020/NĐ-CP:

+ Tờ khai đề nghị cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam (mẫu TP/QT-2020-TKXNCQTVN), kèm 02 ảnh 4×6 chụp chưa quá 06 tháng;

+ Bản sao Giấy tờ về nhân thân của người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp;

+ Bản khai lý lịch kèm theo một trong các giấy tờ để làm cơ sở xác định quốc tịch Việt Nam:

  • Bản sao giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam qua các thời kỳ từ năm 1945 đến trước ngày 01/7/2009, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông tin liên quan đến quốc tịch, công dân Việt Nam.
  • Bản sao giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do chế độ cũ ở miền Nam Việt Nam cấp trước ngày 30/4/1975 hoặc giấy tờ do chính quyền cũ ở Hà Nội cấp từ năm 1911 đến năm 1956, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông tin liên quan đến quốc tịch, công dân Việt Nam.

+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú là một trong các giấy tờ sau: Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú (nếu có), trong trường hợp không có các loại giấy tờ nêu trên thì nơi cư trú của đương sự là nơi người đó đang sinh sống và có xác nhận của Công anphường, xã, thị trấn về việc cư trú tại địa phương.

– Trường hợp pháp luật quy định giấy tờ phải nộp là bản sao thì người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch có thể nộp giấy tờ là bản chụp từ bản chính, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc. Nếu nộp bản chụp từ bản chính thì phải có bản chính để đối chiếu; người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản sao với bản chính và ký xác nhận đã đối chiếu.

Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ thống bưu chính thì bản sao giấy tờ phải được chứng thực từ bản chính hoặc được cấp từ sổ gốc; Đơn, Tờ khai, Bản khai lý lịch phải được chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.

V. Thời hạn giải quyết

– 20 ngày làm việc đối với trường hợp có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam.

– 55 ngày làm việc đối với trường hợp không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam.

VI. Phí

100.000 đồng/trường hợp

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ thủ tục cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

CÔNG CHỨNG VÀ CHỨNG THỰC

I. Công chứng là gì?

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014, công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc ngược lại mà theo quy định pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Công chứng và chứng thực - htlaw.vn

II. Chứng thực là gì?

Theo Điều 2 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, có tổng cộng ba (03) loại hình chứng thực:

(1) Chứng thực bản sao từ bản chính: việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính;

(2) Chứng thực chữ ký: việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.

(3) Chứng thực hợp đồng, giao dịch: cơ quan có thẩm quyền chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

III. Điểm khác biệt giữa công chứng và chứng thực

 Công chứngChứng thực
Cơ sở pháp lýLuật Công chứng 2014Nghị định 23/2015/NĐ-CP
Thẩm quyền Công chứng viên được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng (Khoản 2 Điều 2 Luật Công chứng 2014)Phòng Tư pháp cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và các Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện công chứng ở ngoài lãnh thổ Việt Nam, Công chứng viên ở Văn phòng Công chứng (Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP)
Bản chấtXác nhận tính chính xác và tính hợp pháp của một hợp đồng hoặc giao dịch dân sự hay nói cách khác, công chứng là xác thực, bảo đảm về nội dung của hợp đồng và giao dịch bằng giấy.
Công chứng viên phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch đó.
Xác nhận sự việc, giấy tờ có thật trên thực tế, xác nhận tính chính xác, có thực của các loại văn bản, giấy tờ.
Người thực hiện chứng thực không có trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ chứng thực.
Giá trị pháp lý Giá trị pháp lý cao hơn:
- Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
- Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch (khoản 3, 4 Điều 5 Luật Công chứng 2014).
Giá trị pháp lý thấp hơn:
- Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.
- Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị là chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Công chứng và chứng thực.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

BẢO HỘ NHÃN HIỆU ÂM THANH

Tại một số quốc gia phát triển về SHTT như Hoa Kỳ, EU, Úc, Nhật Bản, v.v. việc ghi nhận bảo hộ nhãn hiệu âm thanh đã có từ sớm, kèm theo đó là những quy định rõ ràng về vấn đề bảo hộ này.

Theo WIPO, nhãn hiệu âm thanh có thể bao gồm: những âm thanh là âm nhạc, âm nhạc này có thể là đã tồn tại từ trước, cũng có thể là được sáng tác mới để phục vụ cho mục đích đăng ký nhãn hiệu hoặc những âm thanh không phải là âm nhạc đang tồn tại trong tự nhiên hoặc những âm thanh được tạo ra bởi các thiết bị, máy móc hoặc những phương tiện do con người tạo ra

Tại Hoa Kỳ, nhãn hiệu âm thanh được bảo hộ phải đáp ứng điều kiện ngẫu nhiên, độc đáo, có khả năng phân biệt và có thể được sử dụng nhằm tạo ấn tượng trong tâm trí người nghe và khi bắt gặp lại, người nghe có thể nhận ra rằng một sản phẩm hoặc dịch vụ đó xuất phát từ một nguồn gốc thương mại cụ thể, dù không rõ tên nguồn. Còn EU thì quy định nhãn hiệu âm thanh là dấu hiệu chỉ bao gồm sự tổng hợp của yếu tố âm thanh.

Trong xu thế hội nhập như ngày nay, Quốc hội Việt Nam đã ghi nhận quyền bảo hộ nhãn hiệu âm thanh trong Luật sửa đổi, bổ sung của Luật Sở hữu trí tuệ vào ngày 16/06/2022. Đây là một dấu mốc quan trọng làm tiền đề cho những quy định chi tiết về sau.

Bảo hộ nhãn hiệu âm thanh - htlaw.vn

I. Điều kiện bảo hộ

Tại Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ đã được sửa đổi, bổ sung, quy định về điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu âm thanh bao gồm:

(1) dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa;

(2) Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.

Về mẫu nhãn hiệu trong hồ sơ đăng ký Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Điều 105 Luật sở hữu trí tuệ yêu cầu nếu nhãn hiệu là âm thanh thì mẫu nhãn hiệu phải là tệp âm thanh và bản thể hiện dưới dạng đồ họa của âm thanh đó”. Hiện nay, pháp luật chưa có quy định chi tiết như thế nào được coi là “dạng đồ họa”.

II. Các trường hợp không được bảo hộ

Ngoài các trường hợp không được bảo hộ do không đáp ứng đủ điều kiện bảo hộ, đối với nhãn hiệu âm thanh, khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 73 còn loại trừ trường hợp dấu hiệu âm thanh trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca.

III. Hiệu lực thi hành của quy định

Theo khoản 2 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung Luật sở hữu trí tuệ, quy định về bảo hộ nhãn hiệu là dấu hiệu âm thanh có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2022.   

IV. Rủi ro pháp lý

Có thể thấy mặc dù đã có bước tiến ghi nhận việc bảo hộ nhãn hiệu âm thanh nhưng pháp luật vẫn còn bỏ ngõ nhiều vấn đề liên quan đến bảo hộ loại nhãn hiệu này. Do đó phát sinh nhiều rủi ro pháp lý có thể kể đến là việc xâm phạm quyền tác giả của những tác phẩm âm nhạc hay những rào cản trong thủ tục và hồ sơ đăng ký nhãn hiệu xuất phát từ bản chất đặc biệt phức tạp của nhãn hiệu âm thanh.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Sở hữu trí tuệ.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH LY HÔN CỦA TOÀ ÁN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

I. Thẩm quyền

Theo khoản 9 Điều 29, điểm d, e khoản 2 Điều 39 và điểm b khoản 1 Điều 37 BLTTDS 2015, thẩm quyền công nhận và cho thi hành bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài thuộc về tòa án cấp tỉnh nơi cư trú, nơi làm việc của người được thi hành hoặc người phải thi hành bản án, quyết định của tòa án nước ngoài. 

Công nhận và cho thi hành bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam - htlaw.vn

II. Thời hiệu yêu cầu

03 năm kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật (khoản 1 Điều 432 BLTTDS 2015).

III. Quy trình thủ tục

Bước 1: Lập hồ sơ gửi đến Bộ Tư pháp (trong thời hiệu nêu trên)

Bước 2: BTP chuyển hồ sơ từ đến Tòa án có thẩm quyền (05 ngày làm việc)

Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ (05 ngày làm việc)

Bước 4: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu (04 tháng, kể từ ngày thụ lý). Tuỳ từng trường hợp mà Tòa án ra một trong các quyết định sau đây:

– Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;

– Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;

– Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

Bước 5: Tòa án ra quyết định

IV. Hồ sơ

Hồ sơ bao gồm đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành và các giấy tờ kèm theo. Theo Điều 433 BLTTDS 2015, trong đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành cần phải có các nội dung sau:

    1. Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
    2. Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam;
    3. Yêu cầu của người được thi hành; trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài đã được thi hành một phần thì người được thi hành phải ghi rõ phần đã được thi hành và phần còn lại có yêu cầu công nhận và cho thi hành tiếp tại Việt Nam.

Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.

Các hồ sơ kèm theo bao gồm:

    1. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản án, quyết định do Tòa án nước ngoài cấp;
    2. Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật, chưa hết thời hiệu thi hành và cần được thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp trong bản án, quyết định đó đã thể hiện rõ những nội dung này;
    3. Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận kết quả tống đạt hợp lệ bản án, quyết định đó cho người phải thi hành;
    4. Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã được triệu tập hợp lệ trong trường hợp Tòa án nước ngoài ra bản án vắng mặt họ.

Giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Công nhận và cho thi hành bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

PHẠM VI BẢO HỘ NHÃN HIỆU ĐEN-TRẮNG VÀ NHÃN HIỆU MÀU

I. Nhãn hiệu và màu sắc

Nhãn hiệu là một loại tài sản sở hữu trí tuệ được pháp luật bảo hộ. Theo định nghĩa tại Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019 phải đảm bảo 2 tiêu chí:

(1) nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc;

(2) nhãn hiệu phải có khả năng phân biệt.

Như vậy, màu sắc là một trong những yếu tố cấu thành nên nhãn hiệu và góp phần làm tăng khả năng phân biệt về hình thức của nhãn hiệu đó và phải được thể hiện trên mẫu nhãn hiệu trên Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.

Phạm vi bảo hộ Nhãn hiệu đen-tráng và Nhãn hiệu màu - htlaw.vn

II. Phạm vi bảo hộ đối với nhãn hiệu đen trắng so với nhãn hiệu màu

Dạng nhãn hiệu đen trắng

Cơ sở bảo hộ nhãn hiệu là Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Do đó, phạm vi bảo hộ nhãn hiệu sẽ phụ thuộc vào mẫu nhãn hiệu đăng ký trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Như vậy, đối với nhãn hiệu đen trắng, những  màu sắc khác sẽ không nằm trong phạm vi bảo hộ của dạng nhãn hiệu này.

Chủ sở hữu vẫn có thể sử dụng màu sắc khác với màu sắc đã đăng ký bảo hộ mà không làm thay đổi đặc tính phân biệt của nhãn hiệu (theo điểm 2 khoản c Điều 5 Công ước Paris về Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp). Tuy nhiên, vì màu sắc khác không nằm trong phạm vi bảo hộ nhãn hiệu đen trắng nên việc sử dụng nhãn hiệu với màu sắc khác sẽ dẫn đến một số rủi ro như: (i) có thể xâm phạm nhãn hiệu của chủ thể khác; (ii) trong trường hợp có chủ thể khác sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn có sử dụng màu sắc khác thì màu sắc đó sẽ không được xem là yếu tố xem xét sự xâm phạm.

Dạng nhãn hiệu màu sắc (ngoài trắng và đen)

Để bảo hộ nhãn hiệu có chứa màu sắc, chủ sở hữu phải đăng ký mẫu nhãn hiệu có thể hiện màu. Theo đó, màu sắc được đăng ký cũng sẽ được bao gồm trong phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu. Vì vậy, phạm vi bảo hộ của nó rộng và chặt chẽ hơn, có thể giảm thiểu những rủi ro bị xâm phạm nhãn hiệu.

Tuy nhiên, mặc dù phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu màu sắc mạnh hơn nhãn hiệu đen trắng nhưng khi đăng ký nhãn hiệu màu sắc, màu sắc trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đã cấu thành “đặc tính phân biệt của nhãn hiệu” được quy định tại Điều 5 Công ước Paris. Do đó, chủ sở hữu sẽ không có được sự linh hoạt trong việc sử dụng màu sắc khác cho nhãn hiệu của mình như đối với nhãn hiệu đen trắng.  

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Đăng ký bảo hộ Nhãn hiệu.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KHAI SINH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

I. Các trường hợp đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài

  1. Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:

– Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;

– Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

– Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

– Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch.

  1. Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:

– Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;

– Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.

II. Thẩm quyền đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ (trường hợp trẻ em sinh ra tại Việt Nam) hoặc nơi cư trú của trẻ em (trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam).

III. Trình tự thực hiện

Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện

Bước 2: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào sổ hộ tịch. Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch.

Bước 3: Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

IV. Hồ sơ

Trường hợp 1: Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam

  1. Tờ khai theo mẫu
  2. Giấy chứng sinh
  3. Văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con. (Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.)
  4. Hộ chiếu của bố và mẹ
  5. Giấy chứng nhận kết hôn
  6. Giấy tờ chứng minh nơi cư trú (đơn xác nhận tạm trú của công an phường/thẻ tạm trú/ thẻ thường trú…)

Trường hợp 2: Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam

  1. Tờ khai theo mẫu quy định
  2. Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ – con (nếu có)
  3. Văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc chọn quốc tịch cho con trường hợp trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là công dân nước ngoài. (Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.)
  4. Hộ chiếu của bố, mẹ
  5. Giấy chứng nhận kết hôn
  6. Giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam (như hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh)
  7. Văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.

V. Thời hạn giải quyết

Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo

VI. Lệ phí

Theo mức thu lệ phí do từng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài. 

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

Báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài

HT Law gửi đến khách hàng thông tin để thực hiện báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài đối với các Tổ chức, doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo Công văn 18502/SLĐTBXH-VLATLĐ ngày 30/05/2022.

Báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài

Căn cứ Nghị định 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 và Thông tư 01/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25/01/2022, để thực hiện đúng quy định về thực hiện báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài và cung cấp thông tin về tình trạng làm việc của người lao động nước ngoài đang làm việc, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội đề nghị các đơn vị thực hiện các nội dung sau:

    1. Thực hiện báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài 6 tháng và cả năm theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP:
    • Mẫu báo cáo: Mẫu số 07/PLI phụ lục 1, Nghị định 152/2020/NĐ-CP
    • Thời gian nộp báo cáo:

+ Báo cáo 6 tháng: Mốc thời gian tổng hợp số liệu từ 15/12 năm trước đến ngày 14/06 của kỳ báo cáo.

Thời gian nộp cáo cáo: từ ngày 15/06 đến ngày 04/07

+ Báo cáo năm: Mốc thời gian tổng hợp số liệu từ ngày 15/12 năm trước đến ngày 14/12 của kỳ báo cáo.

Thời gian nộp báo cáo: Từ ngày 15/12 đến ngày 05/01 năm sau.

    • Hình thức nộp báo cáo: Tổ chức, doanh nghiệp nộp báo cáo đến Sở Lao động- Thương binh và Xã hội (thông qua Phòng việc làm- An toàn lao động) theo hình thức trực tuyến bằng cách:

Truy cập vào link Google Form: https://forms.gle/JKW4gGgKUQfsrJYcA

Báo cáo gửi trực tuyến bao gồm các thông tin chung, bản chụp báo cáo có ký tên, đóng dấu đỏ (tập tin *.pdf) và bản mềm (tập tin Word hoặc Excel) để tiện cho việc theo dõi và tổng hợp

    1. Thông tin về tình trạng làm việc của người lao động nước ngoài đang làm việc theo quy định tại Điều 14 Thông tư 01/2022/TT-BLĐTBXH:
    • Mẫu phiếu cung cấp thông tin: Mẫu số 03 phụ lục ban hành kèm Thông tư 01/2022/TT-BLĐTBXH.

Người lao động nước ngoài tự kê khai các nội dung theo Mẫu số 03, trường hợp người nước ngoài không thể thực hiện thì tổ chức, doanh nghiệp sử dụng người lao động nước ngoài thực hiện kê khai thông tin.

    • Hình thức thực hiện:

Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân truy cập vào link Google Form: https://forms.gle/haXiymPeuKLeGQPx8

    • Thời gian thực hiện cung cấp thông tin: Từ ngày 01/06 đến ngày 30/06

Sau thời gian quy định trên, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội không tiếp nhận báo cáo do tổ chức, doanh nghiệp nộp; đồng thời tổng hợp làm cơ sở để xác nhận tình hình chấp hành các quy định pháp luật khi có yêu cầu của các cơ quan để không quy định theo Điều 32 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP ngày 17/001/2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

HT cung cấp dịch vụ pháp lý báo cáo tình hình sử dụng người lao động. Nếu Quý khách hàng không có thời gian để thực hiện thủ tục trên thì có thể liên hệ với chúng tôi để nhận được báo giá cụ thể và chi tiết.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

Thủ tục kết hôn với người nước ngoài

Hiện nay, ngày càng có nhiều người nước ngoài đến Việt Nam du lịch và làm việc, do đó cơ hội gặp gỡ giao lưu giữa người nước ngoài và người Việt Nam ngày càng tăng. Đã có nhiều cặp đôi liên hệ với HTLaw để được hỗ trợ thủ tục kết hôn có yếu tố nước ngoài. Vậy thủ tục kết hôn có yếu tố nước ngoài như thế nào và có khó khăn gì không? Mời các bạn cũng theo dõi bài viết sau đây.

1. Cơ sở pháp lý

Luật hộ tịch 2014, Nghị định 123/2015 / NĐ-CP

a. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam cư trú:
– Công dân Việt Nam và người nước ngoài;
– Công dân Việt Nam định cư ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
– Công dân Việt Nam cùng định cư ở nước ngoài;
– Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài làm thủ tục kết hôn.

Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện việc đăng ký kết hôn.

b. Thủ tục đăng ký kết hôn

Nam, nữ nộp đơn khai và xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác không có khả năng tiếp nhận. thức tỉnh và làm chủ hành vi của mình đối với cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân là bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá thay hộ chiếu.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức hộ tịch xác minh xem có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật hay không. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

Hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân và công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. nam, nữ cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên ký vào giấy đăng ký kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Chính phủ quy định các giấy tờ bổ sung trong hồ sơ đăng ký kết hôn, phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.

kết hôn với người nước ngoài - htlaw

2. Đơn đăng ký kết hôn

Điều 30 Nghị định 123/2015 / NĐ-CP

a) Việc đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật hộ tịch và các quy định sau đây:
– Cả hai bên có thể điền vào một mẫu đơn đăng ký kết hôn;
Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận người đó không có vợ, không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì phải thay bằng giấy của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người đó đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước đó.

Nếu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi rõ thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế chỉ có giá trị trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày cấp.

b) Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu phải xuất trình theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này thì xuất trình giấy đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

c) Ngoài các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trường hợp bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc đã hủy kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì nộp thêm bản sao trích lục hộ tịch đã ghi. vào biên bản ly hôn hoặc bị hủy kết hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; Nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.

3. Trình tự đăng ký kết hôn

Điều 31,32 Nghị định 123/2015 / NĐ-CP

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp tổ chức nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và nếu cần thiết. Trưởng phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
c) Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, hiệu quả quản lý nhà nước.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
e) Việc giao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 Luật Hộ tịch.
Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên.
e) Trường hợp một hoặc cả hai bên nam, nữ không có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Sở Tư pháp gia hạn thời hạn cấp Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày. , kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết thời hạn 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau này hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn thì phải làm thủ tục đăng ký kết hôn lại từ đầu.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu thủ tục, điền đơn, công chứng, chờ nộp hồ sơ, bạn có thể liên hệ với HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Kết hôn với người nước ngoài.

Liên hệ chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

Các hình thức của di chúc

I. Di chúc là gì?

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. 

II. Các hình thức của di chúc

1 . Di chúc miệng

    • Di chúc miệng chỉ được lập trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản.
    • Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
    • Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

2. Di chúc bằng văn bản bao gồm:

Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Trường hợp di chúc là văn bản đánh máy có chữ ký hoặc người lập di chúc tự viết tay nhưng người khác ký hộ thì đều không được xem là hợp pháp.

Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định pháp luật để đảm bảo tính hợp pháp của di chúc.

Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng, UBND cấp xã hoặc yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc.

Một số di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực, bao gồm:

    • Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực. 
    • Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó. 
    • Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
    • Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
    • Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
    • Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó. 

III. Những lưu ý khi lập di chúc

    • Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
    • Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
    • Việc công chứng hoặc chứng thực di chúc là không bắt buộc và không ảnh hưởng đến tính hợp pháp của di chúc, trừ trường hợp di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ.
    • Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu về luật, và đảm bảo tính hiệu lực của di chúc các bạn có thể liên hệ HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Lập di chúc 

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

Quy trình giải quyết tranh chấp lao động

1. Những tranh chấp lao động là gì?

Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

2. Thẩm quyền giải quyết

    • Hoà giải viên lao động
    • Hội đồng trọng tài lao động
    • Toà án nhân dân cấp huyện
    • Toà án nhân dân cấp tỉnh giải quyết những tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài

3. Thời hiệu khởi kiên tại Tòa án

Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

4. Trình tự, thủ tục thực hiện tại Tòa an

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện tại TAND có thẩm quyền;

Bước 2: Trong thời hạn 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.

Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Bước 4: Thẩm phán thụ lý vụ án

Bước 5: Toà án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Nếu hòa giải không thành thì đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.

5. Thành phần hồ sơ

    • Đơn khởi kiện
    • Bản sao y CMND/CCCD/Hộ chiếu;
    • Bản sao y Hộ khẩu
    • Các tài liệu liên quan đến quan hệ lao động như: Hợp đồng lao động, quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, …
    • Nếu người sử dụng lao động khởi kiện thì phải nộp thêm các giấy tờ tài liệu về tư cách pháp lý của doanh nghiệp như giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, điều lệ, nội quy lao động, …
    • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh cho yêu cầu khởi kiện (nếu có)
    • Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện.

6. Thời hạn giải quyết

    • Chuẩn bị xét xử: tối đa 04 tháng. Trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng.
    • Mở phiên tòa: 01 tháng kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng.

Trong thực tế, thời gian giải quyết tranh chấp lao động có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật quy định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án.

7. Án phí

Căn cứ danh mục án phí, lệ phí tòa án, ban hành kèm theo Nghị Quyết 326/2016/UBNDTVQH14 quy định về mức tạm ứng án phí cho vụ án ly hôn như sau:

Vụ án lao động không có giá ngạch300.000 đồng
Vụ án lao động có giá ngạch
Từ 6.000.000 đồng trở xuống300.000 đồng
Từ trên 6.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng5% giá trị tài sản có tranh chấp
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

Trong đó:

    • Vụ án lao động không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của các bên không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.
    • Vụ án lao động có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.

Tranh chấp lao động luôn là một quá trình mệt mỏi và tốn kém. Điều quan trọng nhất khi tham gia một tranh chấp lao động là có một luật sư uy tín, kinh nghiệm và nhiệt tình hỗ trợ. Đội ngũ luật sư của HTLaw luôn sẵn sàng hỗ trợ Quý khách hàng với tinh thần trách nhiệm cao nhất!

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

Tư vấn và Soạn thảo hợp đồng

Với nhiều kinh nghiệm thực tế về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đội ngũ HTLaw hỗ trợ khách hàng trong tư vấn và soạn thảo hợp đồng. Đặc biệt, HTLaw có hỗ trợ soạn thảo hợp đồng song ngữ, tuân thủ theo luật pháp Việt Nam và Quốc tế.  

Tư vấn và soạn thảo hợp đồng

1. Dịch vụ tư vấn hợp đồng

    • Tư vấn các quy định của pháp luật và việc áp dụng trong thực tiễn liên quan đến các điều khoản trong các loại hợp đồng của doanh nghiệp;
    • Tham gia đàm phán hợp đồng cùng các bên,
    • Tư vấn và tham gia các giai đoạn thương thảo để thực hiện ký kết hợp đồng cùng doanh nghiệp;
    • Nghiên cứu tài liệu liên quan, tìm hiểu thông tin liên quan về các bên của hợp đồng trong các trường hợp cụ thể theo yêu cầu của doanh nghiệp từ đó đưa ra giải pháp tư vấn tối ưu cho việc soạn thảo và ký kết hợp đồng, đảm bảo lợi ích tối đa cho doanh nghiệp và cân bằng được lợi ích của các bên trong hợp đồng;
    • Thẩm định các nội dung trong bản dự thảo hợp đồng của doanh nghiệp với các đối tác theo các yêu cầu của doanh nghiệp và theo qui định của pháp luật;
    • Tư vấn pháp lý các vấn đề liên quan khác trên cơ sở các qui định của pháp luật về hợp đồng theo yêu cầu của doanh nghiệp;
    • Tư vấn, giải quyết tranh chấp hợp đồng;
    • Tư vấn, giải thích nội dung liên quan đến hợp đồng cho doanh nghiệp;
    • Tư vấn toàn diện các vấn đề liên quan đến hợp đồng của doanh nghiệp. 

2. Dịch vụ soạn thảo hợp đồng

Soạn thảo hợp đồng trên cơ sở các yêu cầu của doanh nghiệp và theo qui định của pháp luật, đảm bảo tối đa quyền lợi của khách hàng và cân bằng lợi ích của các bên trong hợp đồng.

Một số thông tin khách hàng cần cung cấp khi sử dụng dịch vụ tư vấn hợp đồng

    • Thông tin các bên chủ thể của Hợp đồng (nếu là cá nhân: cung cấp chứng minh thư nhân dân, nếu là tổ chức: cung cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của các bên);
    • Loại hợp đồng:
    • Nội dung cơ bản của Hợp đồng hai bên hướng tới;
    • Giá trị hợp đồng và phương thức, thời hạn thanh toán thanh toán;
    • Thời hạn của Hợp đồng;
    • Quyền và trách nhiệm cơ bản của các bên (nếu hai bên đã có thỏa thuận cơ bản);
    • Cơ quan giải quyết tranh chấp được chỉ định (nếu có).

Trường hợp khách hàng chưa có các thông tin cụ thể nêu trên, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng những thông tin chưa cụ thể để khách hàng có cái nhìn toàn diện về hợp đồng sẽ được soạn thảo trong tương lai.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu về luật, soạn thảo hợp đồng, cũng như được đảm bảo lợi ích các bên và dự kiến rủi ro, các bạn có thể liên hệ HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Tư vấn và Soạn thảo hợp đồng 

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

Thủ tục để có được hộ chiếu Việt Nam

hộ chiếu việt nam - htlaw

Hôm nay HTLaw xin đề cập đến một trường hợp liên quan đến việc xin nhập quốc tịch Việt Nam, HTLaw mới tiếp nhận thực hiện. Cụ thể, khách hàng của chúng tôi là người Việt Nam có quốc tịch nước ngoài, nay muốn sang đây sinh sống với tư cách là công dân Việt Nam. Sau đây là các thủ tục không thể thiếu theo luật Việt Nam để được nhập quốc tịch Việt Nam và hộ chiếu Việt Nam:

I. Các văn bản pháp lý

    • Luật quốc tịch Việt Nam
    • Luật cư trú
    • Quyết định số 1217 / QĐ-BTP của Bộ Tư pháp 
hộ chiếu việt nam - htlaw

II. Thủ tục

Để được cấp giấy chứng nhận quốc tịch và hộ chiếu Việt Nam, chúng tôi thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Làm thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam tại Sở Tư pháp

Đầu tiên, người nộp đơn hoàn thành hồ sơ và nộp trực tiếp cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tư pháp.

Các hồ sơ bao gồm:

Trường hợp 1: Đối với trường hợp có giấy tờ chứng minh quốc tịch:
1. Tờ khai quốc tịch Việt Nam (theo mẫu) kèm 02 ảnh 04cm x 06cm;
2. Bản sao có công chứng chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế; Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu / bản sao có công chứng một trong các giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 / các giấy tờ tương tự do chính quyền cũ cấp, thậm chí cả giấy khai sinh không có quốc tịch hoặc phần quốc tịch để trống có ghi đầy đủ tên tiếng Việt (tên Người nộp đơn, họ tên Cha, mẹ của Người nộp đơn);

Trường hợp 2: Đối với trường hợp không có giấy tờ chứng minh quốc tịch:
1. Tờ khai quốc tịch Việt Nam (theo mẫu) kèm 02 ảnh 04cm x 06cm;
2. Bản sao có công chứng chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế;
3. Sơ yếu lý lịch và các giấy tờ khác để xác minh quốc tịch, bao gồm: Bản sao CMND, hộ tịch, quốc tịch của ông bà, cha mẹ, anh, chị, em ruột và các con; bản sao giấy tờ có nội dung liên quan đến quốc tịch của đương sự do chế độ cũ cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975; bản sao giấy tờ có quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận Mục và trả kết quả kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của Hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì bổ sung hướng dẫn sẽ được cung cấp một lần. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ, viết phiếu hẹn trả kết quả cho người dân và chuyển hồ sơ đến bộ phận chuyên môn trong cùng ngày để xử lý theo quy định.

Phòng của Tư pháp nghiên cứu và xác minh hồ sơ (trong trường hợp cần thêm xác minh, Sở Tư pháp có văn bản gửi Bộ của Bộ Tư pháp và Công an Thành phố để xác minh) và trả kết quả cho Người nộp đơn.

Bước 2: Ghi tên vào sổ hộ khẩu của bất kỳ gia đình Việt Nam nào như người thân, bạn bè tại cơ quan Công an.

Người nộp đơn tuân thủ các thủ tục, hồ sơ của cơ quan nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam.

Lưu ý: Theo Luật cư trú số 68/2020 / QH14 cập nhật ngày 01/07/2021, chính phủ sẽ không yêu cầu công dân Việt Nam phải đăng ký sổ hộ khẩu nữa. Nhưng công dân Việt Nam vẫn đăng ký thường trú / tạm trú tại nơi mình đang sinh sống. Trước khi quy định này có hiệu lực thực tế, những người có nhu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân phải có tên trên sổ hộ khẩu.

Bước 3: Nộp hồ sơ cấp CCCD tại cơ quan Công an

Mang sổ hộ khẩu đến cơ quan công an nơi đăng ký hộ khẩu và làm thủ tục của cơ quan nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

Bước 4: Xin cấp hộ chiếu Việt Nam tại Cục quản lý xuất nhập cảnh.

Mang theo CCCD và sổ hộ khẩu đến Cục quản lý xuất nhập cảnh và làm thủ tục của cơ quan nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Làm hộ chiếu Việt Nam. 

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI

Giải quyết tranh chấp thương mại

1. Những tranh chấp thương mại thường gặp

Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động thương mại.

Các tranh chấp thương mại thường gặp

    • Mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; cho thuê, cho thuê mua; xây dựng; vận chuyển hàng hóa; mua bán trái phiếu, cổ phiếu; đầu tư tài chính, ngân hàng.
    • Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
    • Tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.

2. Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại

Tranh chấp thương mại có thể được giải quyết thông qua các hình thức sau: Thương lượng, Hoà giải, Trọng Tài, Toà án. Trong đó, Trọng tài và Toà án được đánh giá là có hiệu quả cao, đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của các bên tranh chấp.

 Toà ánTrọng tài
Ưu điểm- Phán quyết của Toà án có tính cưỡng chế.
- Chi phí khi tham gia tố tụng (án phí, lệ phí) hợp lý.
- Tôn trọng sự thoả thuận của các bên tranh chấp
- Thủ tục nhanh chóng, linh hoạt
- Bảo mật thông tin
- Phán quyết của Trọng tài là chung thẩm, có giá trị pháp lý ràng buộc các bên, các bên không có quyền kháng cáo
Nhược điểm- Thời gian giải quyết tranh chấp thường kéo dài
- Thủ tục cứng nhắc, phức tạp
- Xét xử công khai, khó đảm bảo được yếu tố bảo mật thông tin cho các bên
- Chi phí cao
- Phán quyết của Trọng tài có thể bị các bên yêu cầu Tòa án xem lại hoặc có thể bị hủy bởi Tòa án có thẩm quyền.

3. Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp thương mại thông qua Trọng tài và Toà án

 Toà ánTrọng tài
Thẩm quyền
giải quyết
Toà án nhân dân có thẩm quyền (cấp huyện hoặc cấp tỉnh) có thể giải quyết hầu hết các tranh chấp thương mại, trừ trường hợp các bên đã có thoả thuận trọng tài.Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
Trình tự giải quyếtBước 1: Nộp đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ tại TAND có thẩm quyền
Bước 2: Trong thời hạn 07-15 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ và gửi thông báo tạm ứng án phí (nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ)
Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Bước 4: Thẩm phán thụ lý vụ án
Bước 5: Toà án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Nếu hòa giải không thành thì đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.
Bước 1: Bên nguyên đơn nộp đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo đơn;
Bước 2: Bị đơn nộp bản tự bảo vệ hoặc kiện lại gửi đến Trung tâm trọng tài thương mại;
Bước 3: Trung tâm trọng tài thương mại tiến hành thành lập Hội đồng trọng tài để mở phiên họp giải quyết tranh chấp;
Bước 4: Sau khi kết thúc phiên họp giải quyết tranh chấp, Hội đồng trọng tài sẽ đưa ra phán quyết trọng tài bằng cách biểu quyết theo nguyên tắc đa số.
Thời gian giải quyết- Chuẩn bị xét xử: tối đa 04 tháng. Trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng.
- Mở phiên tòa: 01 tháng kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng.
Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án tranh chấp thương mại có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật quy định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án.
Tuỳ thuộc vào tính chất của từng vụ án, thời gian giải quyết của Trọng tài sẽ khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung, phần lớn các tranh chấp giải quyết bằng Trọng tài sẽ có thời gian ngắn hơn so với Toà án.

Tranh chấp thương mại luôn là một quá trình mệt mỏi và tốn kém. Điều quan trọng nhất khi tham gia một tranh chấp thương mại là có một luật sư uy tín, kinh nghiệm và nhiệt tình hỗ trợ. Đội ngũ luật sư của HTLaw luôn sẵn sàng hỗ trợ Quý khách hàng với tinh thần trách nhiệm cao nhất!

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

THỦ TỤC LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

ly hôn có yếu tố nước ngoài - htlaw

1. Các trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam

2. Thẩm quyền giải quyết

    • Tòa án nhân dân cấp tỉnh
    • Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết đối với trường hợp ly hôn diễn ra với công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam

3. Trình tự, thủ tục thực hiện

Bước 1: Nộp hồ sơ về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;

Bước 2: Trong thời hạn 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.

Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Bước 4: Thẩm phán thụ lý vụ án

Bước 5: Toà án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Nếu hòa giải không thành thì đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.

ly hôn có yếu tố nước ngoài - htlaw

4. Thành phần hồ sơ

    1. Đơn yêu cầu/đơn khởi kiện
    2. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
    3. CMND và hộ khẩu
    4. Giấy khai sinh các con (nếu có)
    5. Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm…

5. Thời gian giải quyết

    • Chuẩn bị xét xử: tối đa 04 tháng. Trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng.
    • Mở phiên tòa: 01 tháng kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng.

Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật quy định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án.

6. Án phí

Căn cứ danh mục án phí, lệ phí tòa án, ban hành kèm theo Nghị Quyết 326/2016/UBNDTVQH14 quy định về mức tạm ứng án phí cho vụ án ly hôn như sau:

Ly hôn không có giá ngạch300.000 đồng
Ly hôn có giá ngạch
Từ 6.000.000 đồng trở xuống300.000 đồng
Từ trên 6.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng5% giá trị tài sản có tranh chấp
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

Trong đó:

    • Ly hôn không có giá ngạch là vụ việc mà trong đó yêu cầu của các bên không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.
    • Ly hôn có giá ngạch là vụ việc là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Ly hôn có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.huong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ

I. PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ

Các phương thức giải quyết tranh chấp dân sự:

    • Tự thỏa thuận với nhau;
    • Hòa giải;
    • Yêu cầu Tòa án giải quyết

II. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ

    1. Thẩm quyền xét xử của Tòa án theo cấp

Việc xác định thẩm quyền của Tòa án theo cấp được quy định dựa trên tính chất phức tạp của từng loại vụ việc, dựa vào điều kiện cơ sở vật chất, trình độ chuyên môn nghiệp vụ thực tế của đội ngũ cán bộ Tòa án.

      • Tòa án nhân dân cấp huyện
      • Tòa án nhân dân cấp tỉnh
      • Tòa án nhân dân cấp cao
      • Tòa án nhân dân tối cao
    1. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
      • Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức theo quy định pháp luật
      • Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan theo quy định pháp luật
      • Tòa án nơi có bất động sản khi đối tượng tranh chấp là bất động sản
    1. Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn

Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp dân sự. Tuy nhiên, việc lựa chọn vẫn phải đảm bảo đúng quy định pháp luật về tố tụng dân sự.

III. QUY TRÌNH THỰC HIỆN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TẠI TÒA ÁN

Bước 1: Sau khi xác định thẩm quyền giải quyết, cơ quan, cá nhân, tổ chức nộp đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 189 BLTTDS 2015, cùng với chứng cứ, tài liệu kèm theo.

Bước 2: Người khởi kiện có thể nộp đơn trực tiếp tại tòa án; Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính; hoặc Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 3. Tòa án tiếp nhận đơn khởi kiện và cấp giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện. Trong thời gian tiếp theo, Tòa án sẽ phân công Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện, trong vòng 05 ngày làm việc, Tòa án đưa ra các quyết định sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, hoặc chuyển đơn đến Tòa án khác, trả lại đơn khởi kiện trong trường hợp không đúng thẩm quyền; nếu đơn khởi kiện phù hợp, đạt yêu cầu, tòa án sẽ ra quyết định tiến hành thụ lý vụ án (Điều 196, Điều 197 BLTTDS 2015).

Bước 4. Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai cho Tòa án để tránh trường hợp Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án.

Bước 5. Quá trình giải quyết vụ án được tiến hành theo thủ tục sơ thẩm và các thủ tục khác theo quy định chung về tố tụng dân sự.

IV. THỜI GIAN CHUẨN BỊ XÉT XỬ:

Theo Điều 203 BLTTDS 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của BLTTDS 2015 thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của BLTTDS 2015 thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Sau khi kết thúc quá trình chuẩn bị xét xử, vụ án dân sự được tiến hành xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm (nếu có), tái thẩm (nếu có). Thời gian giải quyết sẽ tùy vào tính chất và nội dung vụ án.

Tranh chấp dân sự luôn là một quá trình mệt mỏi và tốn kém. Điều quan trọng nhất khi tham gia một tranh chấp thương mại là có một luật sư uy tín, kinh nghiệm và nhiệt tình hỗ trợ. Đội ngũ luật sư của HTLaw luôn sẵn sàng hỗ trợ Quý khách hàng với tinh thần trách nhiệm cao nhất!

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

Những điều cần biết về nhập quốc tịch Việt Nam

Những điều cần biết về nhập quốc tịch Việt Nam - htlaw

1. Đối tượng được nhập quốc tịch Việt Nam

Việc nhập quốc tịch Việt Nam được quy định trong Luật quốc tịch Việt Nam và các văn bản pháp luật khác như. Nghị định số 16/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chỉ tiết việc thực hiện Luật quốc tịch Việt Nam;

Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam nếu có đủ các điều kiện:

    1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
    2. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
    3. Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng xã hội Việt Nam;
    4. Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên;
    5. Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.

Công dân nước ngoài và người không quốc tịch có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có đủ các điều kiện quy định như trên nếu thuộc một trong những trường hợp:

    1. Là vợ, chồng, con, cha hoặc mẹ của công dân Việt Nam;
    2. Có công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
    3. Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Công dân nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam thì không còn giữ quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp đặc biệt do Chủ tịch nước quyết định.

Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

Người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam phải làm đơn theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định. Kèm theo đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có đủ các giấy tờ theo quy định của pháp luật.

Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam; tên gọi Việt Nam phải được ghi rõ trong đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam.

2. Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam

    1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
      a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
      b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
      c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;
      d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
      đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.

    2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
      a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
      b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
      c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản  2. Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.

    4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

    5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

3. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam

    1. Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;
    2. Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
    3. Bản khai lý lịch;
    4. Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
    5. Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt;
    6. Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam;
    7. Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.
Những điều cần biết về nhập quốc tịch Việt Nam - htlaw

4. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam

    1. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

    2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.

      Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.

      Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

      Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
    1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

      Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin nhập quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
    1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

      Trình tự, thủ tục và hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam đối với người không quốc tịch đã cư trú ổn định tại Việt Nam.

      Người không quốc tịch mà không có đầy đủ các giấy tờ về nhân thân, nhưng đã cư trú ổn định trên lãnh thổ Việt Nam từ 20 năm trở lên tính đến ngày Luật này có hiệu lực và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam thì được nhập quốc tịch Việt Nam theo trình tự, thủ tục và hồ sơ do Chính phủ quy định. 

5. Lệ phí nhập quốc tịch Việt Nam

Căn cứ Thông tư  281/2016/TT-BTC, lệ phí xin nhập quốc tịch Việt Nam là 03 triệu đồng/trường hợp.

Các trường hợp sau đây được miễn lệ phí xin nhập quốc tịch Việt Nam:

– Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam: được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó.

– Người không quốc tịch xin nhập quốc tịch Việt Nam;

– Người di cư từ Lào được phép cư trú xin nhập quốc tịch Việt Nam.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Nhập quốc tịch Việt Nam. 

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

HỢP PHÁP HOÁ LÃNH SỰ, CHỨNG NHẬN LÃNH SỰ

Hợp pháp hoá lãnh sự, chứng nhận lãnh sự là những thủ tục hành chính quan trọng thường được sử dụng trong quá trình cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài, thẻ tạm trú… Vậy thủ tục hợp pháp hoá lãnh sự, chứng nhận lãnh sự là thủ tục gì và có trình tự thực hiện thế nào, các bạn hãy cùng theo dõi bài viết sau đây.

1. Định nghĩa về chứng nhận lãnh sự và hợp pháp hoá lãnh sự

Theo khoản 1 điều 2 Nghị định 111/2011/NĐ – CP thì định nghĩa về chứng nhận lãnh sự và hợp pháp hoá lãnh sự như sau:

 

Chứng nhận lãnh sự

Hợp pháp hoá lãnh sự

Định nghĩa

Là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của Việt Nam để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng ở nước ngoài;

Là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng tại Việt Nam.

2. Cơ quan có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hoá lãnh sự của Việt Nam

Các cơ quan có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự tại Việt Nam được quy định tại điều 5 Nghị định 111/2011/NĐ – CP bao gồm:

    • Bộ Ngoại giao có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự ở trong nước;
      Bộ Ngoại giao có thể ủy quyền cho cơ quan ngoại vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự;
    • Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự ở nước ngoài.

3. Các giấy tờ được miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hoá lãnh sự:

Ngoài các giấy tờ bắt buộc phải chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hoá lãnh sự thì bên cạnh đó còn có những giấy tờ được miễn chứng nhận lãnh sự và được quy định tại điều 9 Nghị định 111/2011/NĐ – CP

    • Giấy tờ, tài liệu được miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên, hoặc theo nguyên tắc có đi có lại;
    • Giấy tờ, tài liệu được chuyển giao trực tiếp hoặc qua đường ngoại giao giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài;
    • Giấy tờ, tài liệu được miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam;
    • Giấy tờ, tài liệu mà cơ quan tiếp nhận của Việt Nam hoặc của nước ngoài không yêu cầu phải hợp pháp hóa lãnh sự, chứng nhận lãnh sự phù hợp với quy định pháp luật tương ứng của Việt Nam hoặc của nước ngoài.

4. Hồ sơ, thời gian chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hoá lãnh sự

*Hồ sơ chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hoá lãnh sự: 

CHỨNG NHẬN LÃNH SỰHỢP PHÁP HOÁ LÃNH SỰCHỨNG NHẬN LÃNH SỰ

Bộ Ngoại giao
• 01 Tờ khai hợp pháp hóa lãnh sự theo mẫu quy định;
• Bản chính giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp;
• 01 bản sao giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện;
• Giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự;
• 01 bản dịch giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh, nếu giấy tờ, tài liệu đó không được lập bằng các thứ tiếng trên;
• 01 bản sao giấy tờ được đề nghị hợp pháp hoá lãnh sự và 01 bản sao bản dịch để lưu tại Bộ Ngoại giao.
• 01 Tờ khai hợp pháp hóa lãnh sự theo mẫu quy định;
• Bản chính giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp;
• 01 Bản sao giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện;
• Giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự;
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài• 01 Tờ khai hợp pháp hóa lãnh sự theo mẫu quy định;
• Bản chính giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp;
• 01 bản sao giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện;
• Giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự;
• 01 bản dịch giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự sang tiếng Việt, tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài mà cán bộ tiếp nhận hồ sơ có thể hiểu được, nếu giấy tờ, tài liệu đó không được lập bằng các thứ tiếng trên;
• 01 bản sao giấy tờ được đề nghị hợp pháp hoá lãnh sự và 01 bản sao bản dịch để lưu tại Bộ Ngoại giao.
• 01 Tờ khai đề nghị chứng nhận lãnh sự theo mẫu quy định;
• Xuất trình bản chính giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp;
• 01 bản sao giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện;
• Giấy tờ, tài liệu đề nghị được chứng nhận lãnh sự, kèm theo 01 bản sao giấy tờ, tài liệu này để lưu tại Cơ quan đại diện

*Thời hạn giải quyết cho thủ tục hợp pháp hoá lãnh sự, chứng nhận lãnh sự:

Thời hạn giải quyết cho thủ tục hợp pháp hoá lãnh sự, chứng nhận lãnh sự ở cả Bộ ngoại giao lẫn Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài là 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ có số lượng từ 10 giấy tờ, tài liệu trở lên thì thời hạn giải quyết có thể dài hơn nhưng không quá 05 ngày làm việc.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Hợp pháp hóa lãnh sự, Chứng nhận lãnh sự

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

Nhập quốc tịch Việt Nam mà vẫn giữ nguyên quốc tịch nước ngoài?

làm thế nào để nhập quốc tịch Việt Nam - htlaw
làm thế nào để nhập quốc tịch Việt Nam - htlaw

Gần đây, HTLaw nhận được một câu hỏi của một người Pháp gốc Việt muốn nhập Quốc tịch Việt Nam nhưng vẫn muốn giữ nguyên Quốc tịch Pháp. Cụ thể, khách hàng này, có cha là người Pháp, mẹ là người Việt Nam, sau một năm về Việt Nam sinh sống thì có ý định nhập Quốc tịch Việt Nam.

Để giải đáp thắc mắc này, HTLaw đã dựa trên những quy định của pháp luật Việt Nam về nhập Quốc tịch Việt Nam của người nước ngoài và đưa ra những ý kiến pháp lý sau đây:

– Theo khoản 2 Điều 16 Luật Quốc tịch Việt Nam 24/2008/QH12 Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con.”

Vì vậy, sau khi kiểm tra giấy khai sinh được đăng ký tại Pháp chúng tôi nhận thấy không có văn bản thỏa thuận hoặc nội dung thoả thuận nào giữa cha mẹ của khách hàng về việc con giữ quốc tịch Việt Nam. 

– Theo Điều 9 Nghị định số 16/2020/NĐ-CP quy định về trường hợp đặc biệt xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam, để được xem là trường hợp đặc biệt này thì phải có đầy đủ các điều  kiện sau đây: 

    1. Có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.
    2. Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam và việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
    3. Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.
    4. Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước ngoài bị ảnh hưởng.
    5. Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Lưu ý: Để giải thích cho khoản 2 về người có công lao đặc biệt thì người này phải là người được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó.

Căn cứ vào những quy định trên thì hồ sơ của khách hàng được xét thấy không đáp ứng được điều kiện để giữ quốc tịch Pháp nếu nộp hồ sơ Nhập quốc tịch tại Việt Nam (trừ trường hợp có văn bản xác minh sự thoả thuận giữa cha mẹ khách hàng về việc được giữ quốc tịch Việt Nam vào thời điểm làm giấy khai sinh).

Vì vậy, kết luận của Công ty Đầu Tư & Di Trú HT là khách hàng không thể có đồng thời hai quốc tịch Pháp- Việt.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Nhập quốc tịch Việt Nam

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

ĐIỂM MỚI VỀ HƯỞNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM

Theo Thông tư mới nhất Số 06/2021/TT-BLĐTBXH ban hành ngày 7/7/2021, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung những quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) về Bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đặc biệt, trong  đó có ba điểm mới đáng chú ý về chế độ thai sản dành cho lao động nam và lao động nữ sau đây:

(i) Làm rõ trường hợp hưởng trợ cấp một lần khi sinh con với lao động nam

Theo khoản 5 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau: “Trường hợp người mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà người cha đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì người cha được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con theo Điều 38 Luật BHXH.”

Quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, “Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong  thời gian 12 tháng trước khi sinh con.”

Trước đây, lao động nam chỉ được hưởng trợ cấp một lần khi vợ không tham gia BHXH. Khi quy định mới có hiệu lực, lao động nam được hưởng trợ cấp một lần ngay cả khi hai vợ chồng cùng tham gia BHXH bắt buộc nhưng vợ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

(ii) Lao động nam được nghỉ hưởng chế độ thai sản

Từ ngày 1/9/2021, lao động nam có thể nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật BHXH, trường hợp nghỉ nhiều lần thì thời gian bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng vẫn phải trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định.

Vì vậy, thời gian hưởng chế độ khi sinh con cho lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có thể được chia thành nhiều lần linh hoạt trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ khi vợ sinh con như sau:

a) 05 ngày làm việc;

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

(iii) Mang thai đôi được tính hưởng chế độ thai sản theo số con sinh ra

Quy định mới này giúp cho lao động nữ nhận thêm được quyền lợi khi có con bị chết hoặc chết lưu.

Cụ thể, theo khoản 6 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, sửa đổi khoản 3 Điều 10 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau: “Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có con bị chết hoặc chết lưu thì thời gian hưởng, trợ cấp thai sản khi sinh con và trợ cấp một lần khi sinh con được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu.”

Như vậy, quy định về người lao động mang thai đôi có con bị chết hoặc chết lưu chỉ nhận được tiền thai sản theo con còn sống đã được sửa đổi trong thông tư mới thành người lao động mang thai đôi có con bị chết hoặc chết lưu có thể nhận được tiền thai sản tính theo số con được sinh ra, bao gồm con bị chết hoặc chết lưu.

Vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email: hue.truong@htlaw.vn hoặc số điện thoại +84 935 439 454 nếu bạn cần giải đáp thêm. Chúng tôi mong muốn được hợp tác lâu dài với bạn..

Thẻ doanh nhân APEC

1. Thẻ APEC là gì?

Theo cổng thông tin điện tử về công tác lãnh sự thuộc Bộ Ngoại giao, thẻ APEC (hay thẻ doanh nhân APEC, thẻ ABTC) là một loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước và vùng lãnh thổ tham gia Chương trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC cấp cho doanh nhân của mình để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại

  • thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ;
  • tham dự các hội nghị, hội thảo và các mục đích kinh tế khác tại các nước và vùng lãnh thổ thuộc APEC tham gia Chương trình.

Người mang thẻ  ABTC, khi nhập cảnh, xuất cảnh các nước và vùng lãnh thổ có tên ghi trong thẻ thì không cần phải có thị thực của các nước và vùng lãnh thổ đó. 

2. Thẻ APEC có thời hạn bao lâu?

Theo quy định về cấp thẻ APEC mới nhất, thì thẻ APEC có thời giá trị sử dụng trong vòng 5 năm kể từ ngày cấp (trước đây thẻ APEC có thời hạn 3 năm).

Thẻ doanh nhân APEC không được gia hạn khi hết hạn. Tức là khi thẻ APEC hết hạn, nếu vẫn còn nhu cầu đi lại trong khối APEC và còn đủ điều kiện để được cấp thẻ, thì doanh nhân cần làm thủ tục đề nghị cấp lại thẻ APEC mới. 

3. Quyền lợi của thẻ APEC (ABTC)

Doanh nhân sở hữu thẻ APEC sẽ có những quyền lợi sau:

  • Được miễn visa nhập cảnh vào các quốc gia được in trên mặt sau của thẻ APEC, do đó sẽ giảm thiểu được thời gian xin visa nhập cảnh cũng như gia hạn visa nếu muốn lưu trú lâu hơn thời hạn visa cho phép,
  • Không giới hạn số lần nhập cảnh theo diện miễn visa vào các nước đó trong suốt thời hạn hiệu lực của thẻ,
  • Được ưu tiên làm thủ tục nhập cảnh vào các nước này, được đi cổng riêng dành cho doanh nhân có thẻ ABTC (APEC),
  • Được lưu trú tại các nước trong khối APEC từ 60 đến 90 ngày,
  • Doanh nhân có thẻ APEC sẽ dễ dàng xin visa các nước phát triển không thuộc khối APEC như Anh, hoặc nước có nằm trong khối APEC nhưng chưa tham gia chương trình thẻ đi lại doanh nhân APEC như Mỹ và Canada. 

4. Thẻ APEC được miễn visa những nước nào?

Thẻ APEC hay còn gọi là thẻ APEC 19 nước vì người sở hữu thẻ này có thể được miễn visa vào 19 nước thuộc khối APEC, trừ Mỹ và Canada. Cụ thể như sau:

      1. Úc (Australia – AUS): thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 90 ngày
      2. Chilê (Chile – CHL): thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 90 ngày
      3. New Zealand – NZL: thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 90 ngày
      4. Trung Quốc (China – CHN): thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 60 ngày
      5. Hồng Kông (Hong Kong – HKG): thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 60 ngày
      6. Nhật Bản (Japan – JPN): thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 90 ngày
      7. Hàn Quốc (Korea – KOR): thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 90 ngày
      8. Đài Loan (Chinese Taipei – TWN): thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 90 ngày
      9. Thái Lan (Thailand – THA): thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 90 ngày
      10. Malaysia – MYS: thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 60 ngày
      11. Indonesia – IDN: thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 60 ngày
      12. Nga (Russia – RUS): thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: từ 14 đến 90 ngày
      13. Singapore – SGP: thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 60 ngày
      14. Philippines – PHL: thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 59 ngày
      15. Brunây (Brunei Daussalam – BRN): thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 90 ngày
      16. Papua Niu Ghinê (Papua New Guinea – PNG): thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 60 ngày
      17. Pêru (Peru – PER): thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 90 ngày
      18. Mêxicô (Mexico – MEX): thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 90 ngày
      19. Việt Nam (VietNam – VNM): thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 60 ngày

Tuy nhiên, loại thẻ APEC của quý khách đi được những nước nào phụ thuộc vào danh sách các nước in trên mặt sau thẻ của quý khách.

4. Đối tượng được cấp thẻ APEC

Theo Quyết định số 54/2015/QD-TTg  của Thủ Tướng chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo quyết định số 45/2006/QD-TTg e Quy định về cấp thẻ APEC, thì các đối tượng sau được xem xét cấp thẻ doanh nhân APEC:

  1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước, bao gồm:
    • Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm;
    • Thành viên Hội đồng thành viên; Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc; Giám đốc, Phó giám đốc các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; Giám đốc, Phó giám đốc các ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng;
    • Kế toán trưởng, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, ngân hàng; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp hoặc chi nhánh ngân hàng.
  2. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam
    • Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty;
    • Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hợp tác xã hoặc liên hợp tác xã;
    • Kế toán trưởng, Trưởng phòng trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của các doanh nghiệp và các chức danh tương đương khác.
  3. Cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham gia các hoạt động của APEC
    • Bộ trưởng, Thứ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC;
    • Cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động khác của APEC;
    • Trưởng đại diện, Phó đại diện cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC.

5. Điều kiện cấp thẻ APEC

Cũng theo Quyết định số 54/2015/QD-TTg, các doanh nhân thuộc nhóm đối tượng được xem xét cấp thẻ APEC phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được cấp thẻ APEC dưới đây thì mới được nộp hồ sơ làm thẻ APEC:

  • Doanh nhân làm thẻ APEC phải là người từ 18 tuổi trở lên; không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc không bị mất năng lực hành vi dân sự.
  • Hộ chiếu của doanh nhân xin cấp thẻ APEC còn thời hạn ít nhất trên 12 tháng.
  • Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp có các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư và dịch vụ với các đối tác trong các nền kinh tế thành viên tham gia thẻ ABTC được thể hiện thông qua các hợp đồng kinh tế, thương mại, các dự án đầu tư và các hợp đồng dịch vụ cụ thể.
  • Doanh nhân làm việc tại các doanh nghiệp được thể hiện bằng hợp đồng lao động, quyết định bổ nhiệm chức vụ và tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ tại doanh nghiệp đang làm việc.
  • Không thuộc các trường hợp chưa được phép xuất cảnh quy định tại Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC.
  • Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp đã có hoạt động từ 06 (sáu) tháng trở lên.
  • Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về thương mại, thuế, hải quan, lao động và bảo hiểm xã hội. 

6. Thủ tục xin cấp thẻ APEC

Quy trình làm thẻ APEC sẽ phải trải qua 2 giai đoạn, bao gồm:

    • Xin văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của cấp có thẩm quyền
    • Xin cấp thẻ APEC.

6.1 Hướng dẫn thủ tục xin văn bản cho phép sử dụng thẻ APEC của cấp có thẩm quyền

Trong bước này, doanh ngiệp sẽ cần thực hiện 2 bước như sau:

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ để xin công văn cho phép sử dụng thẻ APEC bao gồm:

  1. Văn bản đề nghị của doanh nghiệp do đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kí tên và đóng dấu (theo mẫu);
  2. Hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng cung cấp dịch vụ hoặc các chứng từ xuất nhập khẩu khác (L/C, vận đơn, tờ khai hải quan, hóa đơn thanh toán) không quá 01 năm tính đến thời điểm xin cấp thẻ ABTC với các đối tác thuộc nền kinh tế thành viên APEC tham gia chương trình thẻ ABTC (kèm bản chính các giấy tờ trên để đối chiếu). Nếu các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo;
  3. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/ chứng nhận đầu tư (chứng thực mới nhất);
  4. Hộ chiếu Bản gốc và 3 bản sao (chứng thực mới nhất) tất cả các mặt có nội dung.
  5. Bản sao Quyết định bổ nhiệm chức vụ trên 1 năm đảm nhiệm chức vụ, Biên bản họp bổ nhiệm chức vụ trên 1 năm đảm nhiệm chức vụ;
  6. Giấy xác nhận bảo hiểm xã hộ (theo mẫu);
  7. Bản sao Hợp đồng lao động (Hợp đồng lao động không xác định thời hạn trên 1 năm đảm nhiệm chức vụ);

Đối với cán bộ viên chức, hồ sơ xin phép sử dụng thẻ APEC sẽ bao gồm:

  1. Văn bản đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC của Bộ, Sở, ban, ngành.
  2. Bản sao có chứng thực Quyết định của cấp có thẩm quyền cử đi tham gia các hoạt động của APEC.
  3. Bản sao có chứng thực Hộ chiếu cá nhân xin phép sử dụng thẻ ABTC.

Bước 2. Nộp hồ sơ

Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, doanhn ghiệp sẽ nộp hồ sơ lên một trong các cấp có thẩm quyền sau để xin cho phép sử dụng thẻ APEC:

  1. Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Sở Ngoại vụ (đối với các doanh nghiệp khác không nằm trong những trường hợp bên dưới).
  2. Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp (đối với doanh nhân của các doanh nghiệp đang hoạt động trong khu công nghiệp – khu chế xuất).
  3. Ban Quản lý Khu Công nghệ cao (đối với doanh nhân của các doanh nghiệp đang hoạt động trong Khu Công nghệ cao).
  4. Ban Quản lý Khu Đô thị (đối với doanh nhân của các doanh nghiệp đang hoạt động trong Khu Đô thị đặc biệt).

Sau khi đã có được văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC, doanh nghiệp sẽ tiếp tục thực hiện quy trình 2 để xin được thẻ APEC.

6.2. Thủ tục xin cấp thẻ APEC chính thức 

Trong quy trình này, doanh nhân sẽ cần thực hiện 3 bước. 

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ xin cấp thẻ APEC chính thức, bao gồm:

    1. 01 tờ khai đề nghị cấp, cấp lại thẻ ABTC (mẫu X05), có xác nhận và giáp lai ảnh của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan trực tiếp quản lý doanh nhân.
    2. 02 ảnh cỡ 3cm x 4cm, mới chụp, phông nền màu trắng, đầu để trần, mặt nhìn thẳng, không đeo kính màu (01 ảnh dán vào tờ khai, 01 ảnh để rời).
    3. Văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của cấp có thẩm quyền:
      – Văn bản của Thủ tướng Chính phủ (nếu là doanh nhân do Thủ tướng bổ nhiệm chức vụ hoặc trực tiếp quản lý), hoặc
      – Văn bản của Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ (nếu là doanh nhân do Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ bổ nhiệm chức vụ hoặc là doanh nhân làm việc tại doanh nghiệp do cơ quan cấp Bộ ra quyết định thành lập hoặc trực tiếp quản lý), hoặc
      – Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu là doanh nhân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm chức vụ hoặc là doanh nhân làm việc tại doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập hoặc trực tiếp quản lý.

Bước 2. Nộp hồ sơ xin cấp thẻ APEC tại Cục quản lý Xuất nhập cảnh, Bộ Công An

Trong bước này, doanh nhân sẽ mang hồ sơ đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Cục quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công An để nộp hồ sơ. Địa chỉ cụa thể của Cục quản lý Xuật nhật cảnh tại Hà Nội, tp Hồ Chí Minh và Đà Nẵng như sau:

  • Hà Nội: 44-46 đường Trần Phú, quận Ba Đình, Hà Nội
  • TP HCM: 333-335-337 đường Nguyễn Trãi, Q1, TP. Hồ Chí Minh
  • Đà Nẵng: Số 7 Trần Quý Cáp, TP Đà Nẵng

Lưu ý: * Khi nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ ABTC, doanh nhân phải xuất trình hộ chiếu còn giá trị. Trường hợp cơ quan, doanh nghiệp cử cán bộ, nhân viên khác thay mặt doanh nhân nộp hồ sơ và nhận thẻ thì cán bộ, nhân viên đó phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan, doanh nghiệp, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của mình và hộ chiếu của người đề nghị cấp thẻ ABTC.

Khi đó, nhân viên tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:

  • Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, nhân viên tiếp nhận sẽ viết biên nhận trao cho người nộp và yêu cầu nộp lệ phí. Cán bộ thu phí sẽ viết biên lai thu tiền và giao giấy biên nhận cùng biên lai thu tiền cho người nộp hồ sơ.
  • Nếu hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ, thì người nộp đơn sẽ được hướng dẫn bổ sung.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần (ngày lễ nghỉ).

Bước 3: Nhận thẻ ABTC tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an:

Đến ngày hẹn, doanh nhân đến Cục quản lý xuất nhập cảnh để nhận thẻ APEC. Khi đến, doanh nhân cần xuất trình biên nhận và biên lai thu tiền để đối chiếu. Cán bộ trả kết quả khi đó sẽ kiểm tra và yêu cầu doanh nhận ký nhận, rồi trả thẻ APEC cho người nhận.

Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần (ngày lễ nghỉ).

Trên đây là toàn bộ quy trình thủ tục làm thẻ APEC cho doanh nhân tại Việt Nam. Toàn bộ quy trình này sẽ mất khoảng 31 ngày làm việc (không kể thời gian chuẩn bị hồ sơ).

7. Lưu ý khi sử dụng thẻ APEC

    • Khi sử dụng thẻ APEC, doanh nhân nên nhập cảnh đúng mục đích kinh doanh theo quy định. Như vậy, doanh nhân cần có địa chỉ làm việc của các cơ quan đối tác, các hợp đồng kinh doanh.
    • Mặc khác, khi được hỏi về mục đích nhập cảnh, doanh nhân cần trả lời là nhập cảnh vì mục đích kinh doanh.
    • Doanh nhân nên lưu trú đúng thời hạn lưu trú cho phép theo thẻ APEC. Nếu muốn lưu trú lâu dài hơn, doanh nhân nên tìm hiểu về việc gia hạn tạm trú. Nếu ở quá hạn mà không gia hạn, thì doanhn hân có thể bị tịch thu thẻ APEC và trục xuất khỏi nước đó. 

8. Trách nhiệm của doanh nghiệp có doanh nhân được cấp thẻ APEC

Sau khi có doanh nhân được cấp thẻ APEC, doanh nghiệp luôn luôn phải nhớ thực hiện các trách nhiệm sau đúng thời hạn:

  • Định kỳ hàng năm (chậm nhất vào ngày 31 tháng 12) phải báo cáo tình hình sử dụng thẻ ABTC của doanh nhân thuộc doanh nghiệp mình gồm các nội dung ban hành kèm theo Quy chế về cấp và quản lý thẻ APEC. Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai trong báo cáo và cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật cũng như các quy định của các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC. Nếu doanh nghiệp không báo cáo hoặc báo cáo không đúng hạn xem như doanh nghiệp vi phạm quy chế và các doanh nhân trong doanh nghiệp sẽ được các cơ quan có thẩm quyền, nơi doanh nghiệp nộp hồ sơ xin phép cho sử dụng thẻ ABTC trình Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định và thông báo đến Cục Quản lý Xuất nhập cảnh về việc thẻ ABTC không còn giá trị sử dụng.
  • Đối với doanh nhân của doanh nghiệp đã chuyển công tác, thôi giữ chức vụ hoặc đã nghỉ việc, doanh nghiệp phải có trách nhiệm giữ lại thẻ APEC và báo cáo ngay với các cơ quan có thẩm quyền, nơi doanh nghiệp nộp hồ sơ xin phép cho sử dụng thẻ ABTC để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định thẻ không còn giá trị sử dụng, liên hệ và nộp lại thẻ đã cấp cho doanh nhân để Cục Quản lý Xuất nhập cảnh – Bộ Công an quản lý.
  • Đối với trường hợp doanh nghiệp bị phát hiện giới thiệu không đúng người của doanh nghiệp hoặc người của doanh nghiệp nhưng không đúng tiêu chí, điều kiện xét cho phép sử dụng thẻ ABTC, thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và những doanh nhân được đề nghị cho phép sử dụng thẻ của doanh nghiệp sẽ được các cơ quan có thẩm quyền, nơi doanh nghiệp nộp hồ sơ xin phép cho sử dụng thẻ ABTC trình Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định và thông báo đến Cục Quản lý Xuất nhập cảnh về việc thẻ ABTC không còn giá trị sử dụng và chịu những chế tài khác của pháp luật.

Sở hữu thẻ APEC quả thật rất tiện lợi cho các doanh nhân làm ăn quốc tế nhiều. Nếu trong thời điểm này chưa phù hợp để Quý khách làm thẻ APEC, hoặc đang chờ được cấp thẻ APEC, quý khách có thể liên hệ HTLaw cho dịch vụ làm visa đi công tác. 

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Thẻ Doanh nhân APEC

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

Nhập quốc tịch cho người nước ngoài

nhập quốc tịch cho người nước ngoài - htlaw

Theo Điều 20 Luật Quốc tịch 2008, người xin nhập quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc trường hợp là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Namkhông cần phải có các điều kiện sau đây:

– Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng xã hội Việt Nam;
– Đã thường trú ở Việt Nam từ năm năm trở lên;
– Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.

* Hồ sơ của người nước ngoài là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam bao gồm:

    1. Đơn có nguyện vọng nhập quốc tịch Việt Nam;
    2. Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế Giấy khai sinh, Hộ chiếu của người xin nhập quốc tịch Việt Nam là giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch nước ngoài của người đó; Bản sao Giấy khai sinh của người con chưa thành niên cùng nhập quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ hoặc giấy tờ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp chỉ cha hoặc mẹ nhập quốc tịch Việt Nam mà người con chưa thành niên sinh sống cùng người nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc theo mẹ thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc nhập quốc tịch Việt Nam cho con;
    3. Bản khai lý lịch;
    4. Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
    5. Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam: Bản sao Thẻ thường trú;
    6. Giấy tờ chứng minh điều kiện được miễn điều kiện để nhập Quốc tịch Việt Nam:

      • Người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam phải nộp bản sao giấy chứng nhận kết hôn chứng minh quan hệ hôn nhân.
      • Người là cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam phải nộp bản sao giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.

Lưu ý: Nếu các giấy tờ này do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật.

nhập quốc tịch cho người nước ngoài - htlaw

Tình huống cụ thể:

Khách hàng là người Pháp, đã có vợ là người Việt Nam, làm đơn xin nhập tịch Việt Nam để sinh sống và làm việc tại đây. 

Dưới đây là tư vấn của HTLaw về điều kiện và hồ sơ cần có để khách hàng nhập tịch:

1. Điều kiện:

Vì khách hàng thuộc trường hợp được miễn một số điều kiện xin nhập quốc tịch Việt Nam theo khoản 2 Điều 20 Luật quốc tịch Việt Nam do có vợ là công dân Việt Nam, cho nên điều kiện của khách hàng sau:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;

Tuy khách hàng không cần phải đáp ứng điều kiện thường trú ở Việt Nam từ năm năm trở lên, nhưng khách hàng bắt buộc phải có thẻ thường trú ở Việt Nam (tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 3 năm trở lên)

Vì khách hàng này trước đây chưa có thẻ tạm trú, nên trước hết khách hàng cần phải làm thẻ tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Tư vấn của HTLaw cho khách hàng này là làm thẻ tạm trú diện thăm thân có thời hạn 3 năm và trong suốt khoảng thời gian này, khách hàng không rời khỏi Việt Nam. Sau 3 năm, khách hàng đủ điều kiện để làm thẻ thường trú. 

2. Hồ sơ:

Hồ sơ khách hàng nộp để xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm:

    1. Đơn có nguyện vọng nhập quốc tịch Việt Nam;
    2. Bản sao Giấy khai sinh, Hộchiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế Giấy khai sinh, Hộ chiếu của người xin nhập quốc tịch Việt Nam;
    3. Bản khai lý lịch;
    4. Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
    5. Bản sao Thẻ thường trú;
    6. Bản sao giấy chứng nhận kết hôn chứng minh quan hệ hôn nhân

Trên đây là ý kiến pháp lý của HTLaw về nhập quốc tịch cho người nước ngoài là vợ, chồng, cha, mẹ hoặc con của công dân Việt Nam. 

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Nhập quốc tịch cho người nước ngoài

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

Thủ tục công nhận kết hôn ở nước ngoài tại Việt Nam

công nhận hôn nhân nước ngoài tại việt nam - htlaw

1. Điều kiện để công nhận kết hôn ở nước ngoài ở Việt Nam

Khi một người Việt Nam đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn ở nước ngoài mà muốn được công nhận việc kết hôn đó ở Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục ghi chú việc kết hôn vào Sổ hộ tịch.

Điều 34 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về một số điều kiện để ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết ở nước ngoài. Theo đó, việc đăng ký kết hôn phải đáp ứng một số điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì mới được ghi vào Sổ hộ tịch của Việt Nam:

–  Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Không vi phạm điều cấm.

Ngoài ra, nếu khi đăng ký kết hôn ở nước ngoài không đáp ứng điều kiện kết hôn, không vi phạm điều cấm của pháp luật ở Việt Nam thì vẫn được ghi vào Sổ hộ tịch nếu:

– Thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch, hậu quả đã được khắc phục.

– Việc ghi chú là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em

Do vậy, để việc kết hôn ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam thì công dân cần phải tiến hành thủ tục ghi chú việc đăng ký kết hôn vào Sổ hộ tịch.

Để được công nhận việc kết hôn tại Việt Nam khi đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài thì người yêu cầu phải thực hiện theo thủ tục ghi chú việc kết hôn. Theo đó, thủ tục này được thực hiện như sau:

2. Cơ quan có thẩm quyền

Theo Điều 48 Luật Hộ tịch 2014 quy định Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

công nhận hôn nhân nước ngoài tại việt nam - htlaw

3. Các loại giấy tờ cần chuẩn bị

Theo Điều 35 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đến Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện, người yêu cầu cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau đây:

– Tờ khai ghi chú kết hôn  (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP)

– Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

– Bản sao giấy tờ tùy thân của cả hai bên nam, nữ (nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính);

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam từ khi đủ 18 tuổi đến khi đăng ký kết hôn (do UBND phường (xã) nơi thường trú hoặc tạm trú cấp);

– Bản sao trích lục ghi chú ly hôn (nếu trước đó có thực hiện việc ghi chú ly hôn hoặc hủy việc kết hôn ở nước ngoài).

4. Các bước thực hiện việc ghi chú

Thủ tục để được công nhận việc kết hôn ở nước ngoài

– Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên.

– Bước 2: Đến Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện nơi công dân Việt Nam cư trú để nộp các loại giấy tờ trên. Khi đến nộp phải mang theo giấy tờ tùy thân để đối chiếu. Nếu các giấy tờ này do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật.

– Bước 3: Trong thời gian quy định, Trưởng phòng tư pháp cấp huyện ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch UBND ký cấp bản chính khi xét thấy đủ điều kiện hoặc từ chối yêu cầu nếu thuộc trường hợp từ chối ghi vào sổ Hộ tịch việc kết hôn.

Trên đây là thủ tục ghi chú việc kết hôn để được công nhận hôn nhân ở Việt Nam.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Công nhận hôn nhân nước ngoài ở Việt Nam

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

SO SÁNH NHỮNG KHÁC BIỆT TRONG QUY ĐỊNH VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG GIỮA BỘ LUẬT LAO ĐÔNG 2012 VÀ BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2019

Những quy định về hợp đồng lao động có nhiều điểm khác biệt giữa Bộ luật lao động 2012 và Bộ luật lao động 2019. HT xin tổng hợp một số điểm nổi bật để quý độc giả cùng theo dõi.

Nội dung BLLĐ 2012 BLLĐ 2019
1. VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa
người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện
làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Giữ lại nội dung như BLLĐ 2012

1. Công nhận thêm các trường hợp không gọi là hợp đồng lao động, nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.  

2. Hình thức hợp đồng lao động 1. Hợp đồng lao động phải được
giao kết bằng văn bản
được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ
01 bản, trừ trường hợp quy định dưới đây.
2. Đối với công việc tạm thời có
thời hạn dưới 03 tháng, các
bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.
 
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định dưới đây.

2. Quy định thêm về hình thức hợp đồng bằng phương tiện điện tử: Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản. Quy định lại trường hợp được lập hợp đồng lời nói: Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp:

– Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng (khoản 2 Điều 18);
– Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc (Điều 145);
– Hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình (Điều 162).

3. Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động Điều 20. Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động 1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động. 2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.   Ngoài những hành vi giống Điều 20 quy định, Điều 17 BLLĐ 2019 còn quy định thêm khoản 3:
Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.  
4. Thử việc Người lao động
làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc.
Không áp dụng
thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
5. Thời gian thử việc Thời gian thử việc căn cứ vào
tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối
với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Không quá 60 ngày đối với công
việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
2. Không quá 30 ngày đối với công
việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung
cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
3. Không quá 6 ngày làm việc đối
với công việc khác.
Giữ lại nội dung như BLLĐ 2012 Bổ sung khoản 1:

1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;  

6. Kết thúc thời gian thử việc   1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.  

1. Người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

– Trường hợp thử việc đạt yêu cầu:

+ Người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động

+ Hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Vậy, có thể ký riêng HĐ thử việc hoặc ký nội dung thỏa thuận thử việc trong HĐLĐ

– Theo khoản 13 Điều 34, khoản 1 Điều 27, Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng thử việc. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

7.Loại hợp đồng lao động   1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

2. Khi Hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;

b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng lao động xác định thời hạn đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần. Sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ:

– Hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước

– Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn (khoản 1 Điều 149)

-Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn (khoản 2 Điều 151)

– Phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động (khoản 4 Điều 177)

8.Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người
lao động
Theo Điều 37, Để đơn phương chấm dứt HĐLĐ, người lao động phải:

1. Chứng minh lý do

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Phải thông báo trước Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Theo Điều 35:
– Trường hợp 1: Không cần chứng
minh lý do  nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao
động như sau:
a)
Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b)
Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời
hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c)
Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời
hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d)
Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
– Trường hợp 2: Không cần báo
trước
nhưng phải chứng minh được lý do thuộc một trong trường hợp sau đây:
a)
Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo
đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29
của Bộ luật này;
b)
Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c)
Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục
mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao
động;
d)
Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải
nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định
tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g)
Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại
khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao
động.
 
9. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
 
Điều 47:

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.  

Điều 48:

1.  Bỏ quy định về việc người sử dụng lao động phải báo trước bằng văn bản cho người lao động khi kết thúc hợp đồng xác định thời hạn.

2. Kéo dài thời hạn thanh toán khi kết thúc hợp đồng: Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp tại khoản 1 điều 48 có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

10.Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu Thanh tra lao động, Toà án nhân dân Toà án nhân dân
11. Cho thuê lại lao động Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành nghề kinh doanh có điều kiện và chỉ được thực hiện đối với một số công việc nhất định.   Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ
được thực hiện bởi các doanh nghiệp
Giấy phép hoạt động
cho
thuê lại lao động
và áp dụng đối với một số công việc nhất định.

Please feel free to contact us by email: huonghue.ht@gmail.com or phone number +84 935 439 454 if you need any further clarification. We look forward to a long-term co-operation with you.

NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2019 (hiệu lực ngày 01/01/2020) VÀ NGHỊ ĐỊNH 152/2020 (hiệu lực này 15/02/2021)

Để cụ thể hóa các quy định của Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực ngày 01/01/2021 , Nghị định 152/2020 có hiệu lực ngày 15/02/2021 đã có nhiều hướng dẫn chi tiết. Tuy nhiên, đi kèm theo đó là nhiều điểm mới quan trọng so với Nghị định 11/2016. Do đó, HT xin gửi đến quý độc giả cái nhìn tổng quan về những khác biệt giữa hai nghị định nêu trên:

  Nghị định 11/2016 Nghị định 152/2020
Chuyên gia thuộc một trong các trường hợp sau: Có văn bản xác nhận là chuyên gia của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài;Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam; trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;Trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Lao động kỹ thuật Lao động kỹ thuật là người được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác ít nhất 01 năm và làm việc ít nhất 03 năm trong chuyên ngành được đào tạo Lao động kỹ thuật là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây: Được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác ít nhất 01 năm và làm việc ít nhất 03 năm trong chuyên ngành được đào tạo;Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm công việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
Trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động 1. Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn. 2. Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần. 3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam 4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. 5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được. 6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư. 7. Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 8. Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh. 9. Các trường hợp khác: tại khoản 2 Điều 7 NĐ 11/2016   Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.Các trường hợp khác quy định tại Điều 7 NĐ 152/2020
Trường hợp không thực hiện xác định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm;Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt NamVào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên;Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam;Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
Báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài Trách nhiệm của Sở LĐTBXH Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hàng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Hồ sơ cấp mới Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ;Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài cấp. Trường hợp người lao động nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ. Văn bản chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị theo quy định của pháp luật. Các giấy tờ khác liên quan đến người nước ngoài Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020.Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.

Văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật và một số nghề, công việc được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 7 NĐ 152/202002 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài (khoản 8 Điều 7 NĐ 152/2020)
Cấp mới trong trường hợp đặc biệt Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 5, 6 và 7 Điều này và giấy phép lao động hoặc bản sao chứng thực giấy phép lao động đã được cấp;Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà làm khác vị trí công việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm các giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều này và giấy phép lao động hoặc bản sao chứng thực giấy phép lao động đã được cấp;Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động nhưng hết hiệu lực theo quy định tại Điều 174 của Bộ luật Lao động mà có nhu cầu tiếp tục làm việc cùng vị trí công việc đã ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm các giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều này và văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động;Trường hợp người lao động nước ngoài tại các Điểm a, b và c Khoản này đã được cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì phải có văn bản chứng minh đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 4 hoặc Khoản 5 Điều 3 Nghị định này. Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động, đang còn hiệu lực mà có nhu cầu làm việc cho người sử dụng lao động kháccùng vị trí công việc và cùng chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm: giấy xác nhận của người sử dụng lao động trước đó về việc người lao động hiện đang làm việc, các giấy tờ quy định tại khoản 1, 5, 6, 7, 8 Điều này và bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp;Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà thay đổi vị trí công việc hoặc chức danh công việc hoặc hình thức làm việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này và giấy phép lao động hoặc bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp.
Các trường hợp cấp lại giấy phép lao động Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất, bị hỏng hoặc thay đổi nội dung ghi trong giấy phép lao động, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 8 Điều 10 Nghị định này.Giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày. Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất.Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng.Thay đổi họ và lên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.

Please feel free to contact us by email: huonghue.ht@gmail.com or phone number +84 935 439 454 if you need any further clarification. We look forward to a long-term co-operation with you.

CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN BẢO HIỂM XÃ HỘI MỘT LẦN

1. Các trường hợp được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

  • Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
  • Ra nước ngoài để định cư;
  • Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
  • Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu;

Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

  • 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
  • 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
  • Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
  • Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

(Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

2.Cách tính bảo hiểm xã hội một lần

Cách tính bảo hiểm xã hội 1 lần dựa trên số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính bằng:

  • 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;
  • 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

(Điều 8 NĐ 115/2015)

Cụ thể:

Mức hưởng = (1,5 x Mbqtl x Thời gian đóng BHXH trước năm 2014) + (2 x Mbqtl x Thời gian đóng BHXH sau năm 2014).

Trong đó:

  • Thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 01 – 06 tháng được tính là ½ năm, từ 07 – 11 tháng được tính là 01 năm.
  • Trường hợp tính đến trước 01/01/2014 nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH từ 01/01/2014 trở đi.
  • Mbqtl là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính theo công thức như sau:

Mbqtl = (Tổng số tháng đóng BHXH x mức đóng BHXH x mức điều chỉnh hằng năm) : Tổng số tháng đóng BHXH.

(Điều 19 Thông tư 59/2015)

Lưu ý:

  • Mức hưởng BHXH một lần của người lao động có thời gian đóng BHXH chưa đủ 01 năm được tính bằng 22% các mức tiền lương tháng đã đóng BHXH. Mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH;
  • Thời gian tham gia BHXH lẻ: từ 1-6 tháng tính ½ năm; từ 7-11 tháng tính 1 năm;
  • Mức hưởng BHXH một lần không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện (Trừ trường hợp bị bệnh hiểm nghèo).
  • Mức điều chỉnh hằng năm được quy định tại Thông tư 35/2019 của Bộ LĐTBXH.

3. Thủ tục nhận bảo hiểm xã hội một lần

Hồ sơ:

  • Sổ bảo hiểm xã hội;
  • Đơn đề nghị;
  • Đối với người ra nước ngoài định cư: nộp thêm bản sao Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ:
  • Hộ chiếu do nước ngoài cấp
  • Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài
  • Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
  • Đối với người bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng: nộp thêm bản chính trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được.
  • Nếu bị mắc các bệnh khác thì thay bằng bản chính Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên của Hội đồng giám định y khoa thể hiện tình trạng không tự phục vụ được.
  • Đối với người thanh toán phí giám định y khoa: nộp thêm bản chính hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bản chính bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định.
  • Đối với sĩ quan, quân nhân, chiến sĩ quân đội: nộp thêm bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B-HBKV) (nếu có) mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.

(Điều 109 Luật bảo hiểm xã hội 2014).

4. Thời gian giải quyết hồ sơ BHXH: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định

Please feel free to contact us by email: huonghue.ht@gmail.com or phone number +84 935 439 454 if you need any further clarification. We look forward to long-term co-operation with you.

NHẬN CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

nhận con nuôi - htlaw

Hiện nay, việc nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài ngày càng phổ biến và mang lại nhiều giá trị nhân văn tốt đẹp. Pháp luật Việt Nam hiện hành đã có nhiều quy định cụ thể về việc nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. HTLaw xin gửi đến quý độc giả tổng hợp những thông tin cơ bản về việc nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. 

I. Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.

2.Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:

a) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;
b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
c) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;
d) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;
đ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.

3. Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.

4. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.

II. Điều kiện đối với người nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài

Điều 29 Luật nuôi con nuôi

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.

Quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi như sau:

1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.

2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:

a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.

2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.

nhận con nuôi - htlaw

III. Quy trình nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Điều 31 Luật nuôi con nuôi 

1. Hồ sơ nhận nuôi con nuôi:

    • Đơn xin nhận con nuôi;
    • Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
    • Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
    • Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
    • Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
    • Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
    • Phiếu lý lịch tư pháp (được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi);
    • Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
    • Giấy tờ, tài liệu để chứng minh mối quan hệ giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi (nếu có).

Lưu ý: giấy tờ do nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn.

2. Quy trình nhận nuôi con nuôi:

Nơi nộp hồ sơ nhận nuôi con nuôi: Cục con nuôi thuộc Bộ tư pháp.

    • Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi, Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi. Lưu ý: trường hợp nhận con nuôi đích danh theo quy định (khoản 2, điều 28, Luật nuôi con nuôi) thì không cần thực hiện thủ tục giới thiệu trẻ em làm con nuôi.

Trường hợp cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi thì không càn thực hiện thủ tục giới thiệu trẻ em làm con nuôi.

    • Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp, nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý thì ra thông báo cho Sở Tư pháp để làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp; trường hợp không đồng ý thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
    • Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Bộ Tư pháp kiểm tra việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi, nếu hợp lệ thì lập bản đánh giá việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện được làm con nuôi nước ngoài và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận nuôi con nuôi đang thường trú.
    • Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước có người nhận nuôi con nuôi thông báo về sự đồng ý của người nhận nuôi con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu, xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp.
    • Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
    • Sở Tư pháp thông báo cho người nhận nuôi con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi. Trong thời hạn 60 ngày, người nhận nuôi con nuôi phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi; trường hợp vợ chồng xin nhận con nuôi mà một trong hai người vì lý do khách quan không thể có mặt tại lễ giao nhận con nuôi thì phải có ủy quyền cho người kia; có thể gia hạn, nhưng không quá 90 ngày. Hết thời hạn nêu trên, nếu bên nhận nuôi con nuôi không đến nhận con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hủy quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoà

IV. Lệ phí

Mức thu lệ phí 

a) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước: 400.000 đồng/trường hợp. 

b) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 9.000.000 đồng/trường hợp. 

c) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 4.500.000 đồng/trường hợp.

d) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi: 4.500.000 đồng/trường hợp.

đ) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: 150 đô la Mỹ/trường hợp. Mức lệ phí này được quy đổi ra đồng tiền của nước sở tại theo tỷ giá bán ra của đồng đô la Mỹ do ngân hàng nơi cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó mở tài Khoản công bố.

Trường hợp miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi:

Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước đối với các trường hợp sau:

a) Cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi;

b) Người nhận các trẻ em sau đây làm con nuôi: Trẻ khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của Luật nuôi con nuôi và văn bản hướng dẫn;

c) Người có công với cách mạng nhận con nuôi.

d)  Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.

Giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài đối với các trường hợp sau:

a) Cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;

b) Nhận hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;

c) Trường hợp nhận con nuôi thuộc cả hai trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này thì người nộp lệ phí được lựa chọn áp dụng mức giảm lệ phí theo quy định tại Điểm a hoặc Điểm b Khoản này.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý VỀ CHẾ ĐỘ THAI SẢN THEO BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2019

Bộ luật Lao động 2019 sẽ có hiệu lực vào 01/01/2021, gây nhiều bỡ ngỡ khi có nhiều quy mới về các vấn đề pháp lý quan trọng, nhất đối với chế độ thai sản. Nắm bắt được nỗi lo của người lao động trước những ngày Bộ luật lao động sắp có hiệu lực, HT xin tổng hợp và gửi đến quý độc giả một số lưu ý về chế độ thai sản theo Bộ luật Lao động 2019 (BLLĐ 2019) như sau:

I. Quy định một Điều riêng cho việc bảo vệ chế độ thai sản:

Điều 137 Bộ luật lao động:

1. Người sử dụng lao động không đtược sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:

a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.

2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.

4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

II. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:

Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Lao động nữ mang thai;
  • Lao động nữ sinh con;
  • Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
  • Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
  • Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
  • Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Lưu ý:

  1. Lao động nữ sinh con, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hay người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận nuôi con nuôi.
  2. Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh.

III. Chế độ thai sản

1. Chế độ thai sản đối với lao động nữ

a. Thời gian nghỉ thai sản

Theo Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tùy vào từng giai đoạn của thai kỳ mà lao động nữ sẽ được nghỉ những ngày khác nhau. Cụ thể:

b. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai

Lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

Thời gian nghỉ này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

c. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa:

  • 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
  • 20 ngày nếu thai từ 05 – 13 tuần tuổi;
  • 40 ngày nếu thai từ 13 – 25 tuần tuổi;
  • 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Thời gian nghỉ này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

d. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

​Lao động nữ được nghỉ sinh con 06 tháng, trường hợp sinh đôi trở lên thì từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Lưu ý:

  • Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con;
  • Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết và thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng.
  • Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.

e. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai

Khi thực hiện các biện pháp tránh thai, người lao động sẽ được nghỉ:

  • 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
  • 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

Ngoài ra, người lao động nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi vẫn được nghỉ việc hưởng chế độ cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH và đủ điều kiện hưởng thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.

2. Chế độ thai sản đối với lao động nam

Thời gian nghỉ thai sản

Trong 30 ngày đầu kể từ ngày người vợ sinh con, người chồng được nghỉ từ 05 đến 14 ngày làm việc, cụ thể:

  • 05 ngày nếu sinh thường;
  • 07 ngày nếu sinh mổ, sinh dưới 32 tuần tuổi;
  • 10 ngày nếu sinh đôi; sinh ba trở lên thì cứ mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày;
  • 14 ngày nếu sinh đôi trở lên mà phải mổ.

Khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội

Please feel free to contact us by email: huonghue.ht@gmail.com or phone number +84 935 439 454 if you need any further clarification. We look forward to a long-term co-operation with you.

Một số điểm mới tại Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực từ 01/01/2021)

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động và người sử dụng lao động nắm bắt kịp thời các quy định mới về lao động, chúng tôi có tổng hợp một số quy định mới của Bộ luật lao động năm 2019. Những quy định này được chúng tôi tham khảo và tổng hợp từ Bộ luật lao động năm 2019 và trang web của thư viện pháp luật.

1.Xác định hợp đồng lao động

Bổ sung quy định: Mọi hợp đồng bất kể tên gọi là gì, đều được coi là HĐLĐ nếu có đủ 3 dấu hiệu:

– Làm việc trên cơ sở thỏa thuận;

– Có trả lương;

– Có sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.

Điều 13 BLLĐ 2019

2.Hình thức hợp đồng lao động

Chấp nhận HĐLĐ được thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu.

HĐLĐ được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

Điều 14 BLLĐ 2019

3.Loại hợp đồng lao động

– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

– Hợp đồng lao động xác định thời hạn, trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chất dứt của hợp đồng lao động trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực.

Không còn Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định.

Điều 20 BLLĐ 2019

4. Không áp dụng thử việc đối với hợp đồng lao động dưới 01 tháng

Từ 2021, cũng không áp dụng thử việc với HĐLĐ dưới 1 tháng.

Điều 24 BLLĐ 2019

5.Bổ sung quy định về thời gian thử việc

Bổ sung quy định: Thời gian thử việc không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

Điều 25 BLLĐ 2019

6.Bổ sung thêm trường hợp tạm hoãn HĐLĐ

Thêm các trường hợp NLĐ được tạm hoãn HĐLĐ sau đây:

– NLĐ thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

– NLĐ được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác.

Điều 30 BLLĐ 2019

7.NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần lý do

Bộ luật lao động 2012: NLĐ có hợp đồng lao động xác định thời hạn khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bắt buộc phải có 01 trong những lý do được nêu tại Khoản 1 Điều 37 BLLĐ 2012, đồng thời đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước.

Bộ Luật lao động 2019: NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần lý do chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước tại Khoản 1 Điều 35 (trừ 01 số trường hợp không cần báo trước).

8.Quy định về những trường hợp được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước

Các trường hợp đặc biệt NLĐ không cần báo trước sau đây:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.

Khoản 2 Điều 35 BLLĐ 2019

9. Trường hợp NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước;

NLĐ không có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện HĐLĐ;

NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Khoản 3 Điều 36 BLLĐ 2019

10. NSDLĐ phải thông báo bảng kê trả lương cho NLĐ vào mỗi lần trả lương

NSDLĐ trả lương cho NLĐ căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.

Mỗi lần trả lương, NSDLĐ phải thông báo bảng kê trả lương cho NLĐ, trong đó ghi rõ các nội dung sau đây:

  • Tiền lương;
  • Tiền lương làm thêm giờ;
  • Tiền lương làm việc vào ban đêm;
  • Nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có);

Điều 95 BLLĐ 2019

11.Trường hợp NLĐ được nghỉ việc riêng và hưởng nguyên lương

Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

12.Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai có thể được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày và hưởng nguyên lương.

Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Điều 137 BLLĐ 2019

13.Quy định về bảo vệ thai sản được quy định chi tiết và cụ thể hơn

Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.

Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

14.Tăng tuổi nghỉ hưu của NLĐ

Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Điều 169 BLLĐ 2019

15.Thêm trường hợp NSDLĐ có quyền sa thải NLĐ

BLLĐ 2019 bổ sung thêm 01 trường hợp NSDLĐ được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với NLĐ bên cạnh các trường hợp khác theo quy định hiện hành.

Cụ thể là trường hợp “NLĐ có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động”.

Điều 125 BLLĐ 2019

16.Tăng thời gian làm thêm của NLĐ

Tăng số giờ làm thêm trong tháng lên 40 giờ thay vì 30 giờ

 Điều 107 BLLĐ 2019

17.Tăng thời gian nghỉ quốc khánh của NLĐ

NLĐ được nghỉ làm việc vào ngày Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau.