Contents
I. Quy định chung về điều kiện kinh doanh
Theo quy định tại Điều 233 Luật Thương mại 2005, Dịch vụ logistics là loại hình dịch vụ mà một bên là thương nhân tổ chức thực hiện một hay nhiều hoạt động gồm thu nhận hàng, chuyên chở, lưu kho, lưu bãi, thực hiện những thủ tục hải quan, các thủ tục pháp lý khác, tư vấn khách hàng, đóng gói, bao bì, ký mã hiệu, giao hàng hoặc các hoạt động dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận nhằm hưởng thù lao từ khách hàng.
Điều kiện chung về doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistic
Theo Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP, để thương nhân có thể kinh doanh được dịch vụ logistics, thương nhân phải đáp ứng các điều kiện:
– Về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với dịch vụ đó;
– Nếu thương nhân tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh logistics bằng phương tiện điện tử có kết nối mạng internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác thì phải tuân thủ quy định pháp luật về thương mại điện tử.
Nhà đầu tư nước ngoài có được kinh doanh dịch vụ logistics?
Theo biểu Cam kết về dịch vụ số 318/WTO/CKcủa Việt Nam với WTO và Luật Đầu tư 2020 cùng với quy định pháp luật liên quan thì Việt Nam cho phép nhà đầu tư nước ngoài được kinh doanh ngành nghề dịch vụ logistics với một số điều kiện bắt buộc nhất định.

II. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics của nhà đầu tư nước ngoài
Căn cứ tại Mục 11 Cam kết về dịch vụ số 318/WTO/CK và quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP, ngoài việc đáp ứng các điều kiện về đầu tư, phương tiện điện tử thì nhà đầu tư nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ là thành viên Tổ chức thương mại Thế giới được cung cấp dịch vụ logistics theo các điều kiện sau:
a. Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển (trừ vận tải nội địa):
– Được thành lập các công ty vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%. Tổng số thuyền viên nước ngoài làm việc trên các tàu treo cờ quốc tịch Việt Nam (hoặc được đăng ký ở Việt Nam) thuộc sở hữu của các công ty này tại Việt Nam không quá 1/3 định biên của tàu. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công dân Việt Nam.
– Công ty vận tải biển nước ngoài được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp.
b. Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển
Có thể dành riêng một số khu vực để cung cấp các dịch vụ hoặc áp dụng thủ tục cấp phép tại các khu vực này, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
c. Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay
Được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%.
d. Trường hợp kinh doanh dịch vụ thông quan thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển
Được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
đ. Trường hợp kinh doanh các dịch vụ khác
Bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước.
e. Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa
Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%.
g. Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ
Được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%. Toàn bộ nhân viên lái xe của doanh nghiệp phải là công dân Việt Nam.
h. Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng không.
i. Trường hợp kinh doanh dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật
– Đối với những dịch vụ được cung cấp để thực hiện thẩm quyền của Chính phủ được thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước sau ba năm hoặc dưới hình thức doanh nghiệp trong đó không hạn chế vốn góp nhà đầu tư nước ngoài sau năm năm, kể từ khi nhà cung cấp dịch vụ tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụ đó.
– Không được kinh doanh dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho các phương tiện vận tải.
– Việc thực hiện dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật bị hạn chế hoạt động tại các khu vực địa lý được cơ quan có thẩm quyền xác định vì lý do an ninh quốc phòng.
Lưu ý: Trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác thì áp dụng điều ước quốc tế.
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật đầu tư.
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.