Contents
I. Công chứng là gì?
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014, công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc ngược lại mà theo quy định pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

II. Chứng thực là gì?
Theo Điều 2 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, có tổng cộng ba (03) loại hình chứng thực:
(1) Chứng thực bản sao từ bản chính: việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính;
(2) Chứng thực chữ ký: việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.
(3) Chứng thực hợp đồng, giao dịch: cơ quan có thẩm quyền chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
III. Điểm khác biệt giữa công chứng và chứng thực
Công chứng | Chứng thực | |
---|---|---|
Cơ sở pháp lý | Luật Công chứng 2014 | Nghị định 23/2015/NĐ-CP |
Thẩm quyền | Công chứng viên được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng (Khoản 2 Điều 2 Luật Công chứng 2014) | Phòng Tư pháp cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và các Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện công chứng ở ngoài lãnh thổ Việt Nam, Công chứng viên ở Văn phòng Công chứng (Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP) |
Bản chất | Xác nhận tính chính xác và tính hợp pháp của một hợp đồng hoặc giao dịch dân sự hay nói cách khác, công chứng là xác thực, bảo đảm về nội dung của hợp đồng và giao dịch bằng giấy. Công chứng viên phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch đó. | Xác nhận sự việc, giấy tờ có thật trên thực tế, xác nhận tính chính xác, có thực của các loại văn bản, giấy tờ. Người thực hiện chứng thực không có trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ chứng thực. |
Giá trị pháp lý | Giá trị pháp lý cao hơn: - Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. - Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch (khoản 3, 4 Điều 5 Luật Công chứng 2014). | Giá trị pháp lý thấp hơn: - Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản. - Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị là chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch |