
I. Di chúc
Theo quy định của pháp luật hiện hành: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế”.
Di chúc hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau:
“a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.
b) Nội dung của di chúc không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật (về nguyên tắc phải bằng văn bản và có thể yêu cầu công chứng, chứng thực).
c) Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
d) Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
e) Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
c) Di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
d) Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
e) Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
II. Di chúc có điều kiện
Trường hợp 1: Điều kiện có hiệu lực
Để điều kiện được ghi trong di chúc có hiệu lực khi điều kiện đó không trái với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội, đáp ứng đủ các điều kiện về mặt nội dung và hình thức của giao dịch dân sự.
Trường hợp 2: Điều kiện không có hiệu lực
Điều kiện được ghi nhận trong di chúc không có hiệu lực khi các điều kiện đó trái với quy định của pháp luật (cả về mặt nội dung và hình thức của một bản di chúc hợp pháp), chưa phù hợp với các chuẩn mực đạo đức xã hội
Ví dụ: Một người lập di chúc để lại toàn bộ di sản cho một bên với điều kiện người đó không được kết hôn trước năm 25 tuổi. Như vậy điều kiện của di chúc không có hiệu lực vì đã vi phạm nguyên tắc tự do kết hôn.
Hậu quả khi điều kiện của di chúc không có hiệu lực
Khi điều kiện của di chúc không hợp pháp thì đương nhiên di chúc đó không có hiệu lực. Người nhận di sản có thể khai nhận di sản mà không chịu sự ràng buộc từ người để lại di chúc.