HT law

Các trường hợp bị cấm xuất cảnh tại Việt Nam đối với công dân Việt Nam và biện pháp khắc phục

I. Về việc cấm xuất cảnh của công dân Việt Nam

Căn cứ theo Luật Xuất cảnh, Nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, xuất cảnh là việc công dân Việt Nam ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam.

Từ định nghĩa trên, cấm xuất cảnh có thể được hiểu là một công dân Việt Nam không được ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Tuy vậy, Luật Xuất cảnh, Nhập cảnh hiện hành không hề quy định về khái niệm “cấm xuất cảnh” mà chỉ có quy định về khái niệm “tạm hoãn xuất cảnh”.

Trong đó, tạm hoãn xuất cảnh là việc dừng, không được xuất cảnh có thời hạn đối với công dân Việt Nam.

Điều này có thể được hiểu rằng mỗi công dân đều có quyền tự do đi lại, quyền rời khỏi và trở lại đất nước và những quyền này không thể bị tước bỏ, do đó những quyền này chỉ bị tạm hạn chế nếu thuộc trường hợp luật pháp quy định.

1-1
Các trường hợp bị cấm xuất cảnh tại Việt Nam đối với công dân Việt Nam và biện pháp khắc phục

II. Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và biện pháp khắc phục

Căn cứ theo Điều 36 và Điều 38 Luật Xuất cảnh, Nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, công dân Việt Nam sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh trong các trường hợp sau và 03 nhóm biện pháp khắc phục:

Nhóm 1:

+ Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

Trong trường hợp này thời hạn tạm hoãn xuất cảnh thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự

Nhóm 2:

+ Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách.

+ Người có nghĩa vụ dân sự liên quan đến Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của những chủ thể trên.

+ Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của các chủ thể liên quan hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

+ Người chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

+ Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Nếu thuộc các trường hợp trên thì thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này

Nhóm 3:

+ Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.

Trong trường hợp này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 01 năm.

Nhóm 4:

+ Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm.

Trong trường hợp này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 06 tháng hoặc nếu được quốc gia mà người xuất cảnh đến cho phép nhập cảnh.

Nhóm 5:

+ Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

Trong trường hợp này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh được tính đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

Sau khi hết thời hạn bị tạm hoãn và không bị gia hạn thì theo Khoản 2 Điều 39 Luật này, Cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Xuất nhập cảnh

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.