Contents
I. Những bản án, quyết định đủ điều kiện thi hành án
Theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, các bản án và quyết định của cơ quan có thẩm quyền có thể được thi hành án khi đã có hiệu lực pháp luật, bao gồm:
“a) Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo,kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
b) Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm;
c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án;
d) Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 15 ngày kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Tòa án;
e) Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;
g) Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản”.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng có hai trường hợp mà việc thi hành án cần phải được thực hiện ngay và ngoại lệ này chỉ áp dụng đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm.
Thứ nhất, bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại làm việc
Thứ hai, quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Qua đó, khi một bản án, quyết định như vừa liệt kê và đã có hiệu lực pháp luật thì có thể được thi hành theo yêu cầu của bên được thi hành án.
II. Những trường hợp được hoãn thi hành án
Theo quy định pháp luật tại Điều 48 Luật Thi hành án dân sự (Văn bản hợp nhất năm 2020 của Văn phòng Quốc hội.
Các trường hợp tạm hoãn:
(1) Người phải thi hành án bị cảm nặng theo hồ sơ bệnh án của cơ sở y tế cấp huyện trở lên; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự
(2) Người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ của bản án, quyết định nhưng có lý do chính đáng; hoặc địa chỉ của người phải thi hành án chưa được xác định.
(3) Các bên đương sự thỏa thuận hoãn thi hành án. Đồng thời các bên cũng có thể thỏa thuận bằng văn bản, văn bản đó ghi rõ thời hạn tạm hoãn, có chữ ký của đương sự về việc bên phải thi hành án chịu lãi suất với nghĩa vụ tài sản trong thời gian tạm hoãn
(4) Tài sản đã được tòa án thụ lý hay kê biên theo quy định pháp luật nhưng sau đó giảm sút giá trị bằng hay thấp hơn tổng giá trị của nghĩa vụ và chi phí thi hành.
(5) Cơ quan thi hành án có hồ sơ yêu cầu và đang chờ đợi cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định hoặc phản hồi kiến nghị.
(6) Người nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng được yêu cầu hợp lệ lần hai về việc đến nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng nhưng không tiếp nhận.
(7) Có phát sinh sự kiện bất khả kháng hay trở ngại khách quan mà việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án không thể triển khai.
(8) Người được thi hành án không nhận tài sản và tài sản không được đấu giá thành công.
Một số lưu ý:
Thứ nhất, trong quá trình tạm hoãn thi hành án, bên phải thi hành án không phải chịu lãi suất đối với nghĩa vụ tài sản.
Thứ hai, thời hạn ra quyết định hoãn thi hành án của cơ quan có thẩm quyền là năm ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án theo các điều kiện trên. Bên cạnh đó, thời gian tạm hoãn thi hành án tối đa là ba tháng kể từ này có văn bản yêu cầu hoãn thi hành án. Ngoài ra, khi không còn căn cứ tạm hoãn thi hành án hay có văn bản từ cơ quan có thẩm quyền bác yêu cầu kháng nghị thì trong thời hạn năm ngày làm việc, hoạt động thi hành án phải được tiếp tục.
Thứ ba, đối với những trường hợp nghĩa vụ thi hành án có thể chuyển giao cho chủ thể khác hay người phải thi hành án có tài sản khác để thi hành án thì việc thi hành án có thể sẽ không bị tạm hoãn (Căn cứ tại Điều 14 Nghị định 62/2015/NĐ-CP).
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Thi hành án dân sự.
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.