Contents
I. Khái quát về công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
– Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
– Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa
– Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
– Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Tuy nhiên trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông và họ không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
Ngoài ra cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, tuy nhiên sẽ bị hạn chế như trên và nếu trong điều lệ công ty có quy định cụ thể về việc chuyển nhượng cổ phần.
II. Các trường hợp tăng vốn của Công ty cổ phần
Do vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
Các trường hợp tăng vốn của công ty cổ phần (không phải công ty đại chúng)
Theo quy định của pháp luật, công ty cổ phần sẽ tăng vốn điều lệ bằng các hình thức sau:
– Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;
– Chào bán cổ phần riêng lẻ;
– Chào bán cổ phần ra công chúng.
Trong đó, chào bán cổ phần ra công chúng là hình thức dành cho công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán (công ty đại chúng).
Theo đó, công ty cổ phần phải thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.
– Chào bán cổ phần cho cổ đông hiệu hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty.
Công ty phải thực hiện thông báo bằng văn bản đến cổ đông theo phương thức để đảm bảo đến được địa chỉ liên lạc của họ chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần.
– Chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Không chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;
+ Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.