Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động và người sử dụng lao động nắm bắt kịp thời các quy định mới về lao động, chúng tôi có tổng hợp một số quy định mới của Bộ luật lao động năm 2019. Những quy định này được chúng tôi tham khảo và tổng hợp từ Bộ luật lao động năm 2019 và trang web của thư viện pháp luật.
1.Xác định hợp đồng lao động
Bổ
sung quy định: Mọi hợp đồng bất kể tên gọi là gì, đều được coi là HĐLĐ nếu có
đủ 3 dấu hiệu:
–
Làm việc trên cơ sở thỏa thuận;
–
Có trả lương;
–
Có sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.
Điều 13 BLLĐ 2019
2.Hình thức hợp đồng lao động
Chấp nhận HĐLĐ được thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu.
HĐLĐ
được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu
theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao
động bằng văn bản.
Điều 14 BLLĐ 2019
3.Loại hợp đồng lao động
–
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
–
Hợp đồng lao động xác định thời hạn, trong đó hai bên xác định thời hạn, thời
điểm chất dứt của hợp đồng lao động trong thời gian không quá 36 tháng kể từ
thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
Không
còn Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định.
Điều 20 BLLĐ 2019
4. Không áp dụng thử việc đối với hợp đồng lao động dưới 01 tháng
Từ
2021, cũng không áp dụng thử việc với HĐLĐ dưới 1 tháng.
Điều 24 BLLĐ 2019
5.Bổ sung quy định về thời gian thử việc
Bổ
sung quy định: Thời gian thử việc không quá 180 ngày đối với công việc của
người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý,
sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Điều 25 BLLĐ 2019
6.Bổ sung thêm trường hợp tạm hoãn HĐLĐ
Thêm
các trường hợp NLĐ được tạm hoãn HĐLĐ sau đây:
–
NLĐ thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
–
NLĐ được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần
vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác.
Điều 30 BLLĐ 2019
7.NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần lý do
Bộ luật lao động 2012: NLĐ có hợp đồng lao động xác định thời hạn khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bắt buộc phải có 01 trong những lý do được nêu tại Khoản 1 Điều 37 BLLĐ 2012, đồng thời đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước.
Bộ
Luật lao động 2019: NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần lý do
chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước tại Khoản 1 Điều 35 (trừ 01 số
trường hợp không cần báo trước).
8.Quy định về những trường hợp được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước
Các
trường hợp đặc biệt NLĐ không cần báo trước sau đây:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.
Khoản 2 Điều 35 BLLĐ 2019
9. Trường hợp NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước;
NLĐ không có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện HĐLĐ;
NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Khoản 3 Điều 36
BLLĐ 2019
10. NSDLĐ phải thông báo bảng kê trả lương cho NLĐ vào mỗi lần trả lương
NSDLĐ trả lương
cho NLĐ căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng
thực hiện công việc.
Mỗi lần trả
lương, NSDLĐ phải thông báo bảng kê trả lương cho NLĐ, trong đó ghi rõ các nội
dung sau đây:
- Tiền
lương;
- Tiền
lương làm thêm giờ;
- Tiền
lương làm việc vào ban đêm;
- Nội
dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có);
Điều 95 BLLĐ
2019
11.Trường hợp NLĐ được nghỉ việc riêng và hưởng nguyên lương
Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
12.Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai có thể được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày và hưởng nguyên lương.
Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc
có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông
báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang
làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà
không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con
dưới 12 tháng tuổi.
Điều 137 BLLĐ
2019
13.Quy định về bảo vệ thai sản được quy định chi tiết và cụ thể hơn
Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với
người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12
tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng
lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về
đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại
diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
đại diện theo pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian
lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết
hợp đồng lao động mới.
Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi
ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60
phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo
hợp đồng lao động.
14.Tăng tuổi nghỉ hưu của NLĐ
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao
động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với
lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Điều 169 BLLĐ
2019
15.Thêm trường hợp NSDLĐ có quyền sa thải NLĐ
BLLĐ 2019 bổ sung thêm 01 trường hợp NSDLĐ được áp dụng
hình thức kỷ luật sa thải đối với NLĐ bên cạnh các trường hợp khác theo quy định
hiện hành.
Cụ thể là trường hợp “NLĐ có hành vi quấy rối
tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động”.
Điều 125 BLLĐ
2019
16.Tăng thời gian làm thêm của NLĐ
Tăng số giờ làm thêm trong tháng lên 40 giờ thay vì
30 giờ
Điều 107 BLLĐ 2019
17.Tăng thời gian nghỉ quốc khánh của NLĐ
NLĐ được nghỉ làm việc vào ngày Quốc khánh: 02 ngày
(ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau.