Hiện nay, ngày càng có nhiều người nước ngoài đến Việt Nam du lịch và làm việc, do đó cơ hội gặp gỡ giao lưu giữa người nước ngoài và người Việt Nam ngày càng tăng. Đã có nhiều cặp đôi liên hệ với HTLaw để được hỗ trợ thủ tục kết hôn có yếu tố nước ngoài. Vậy thủ tục kết hôn có yếu tố nước ngoài như thế nào và có khó khăn gì không? Mời các bạn cũng theo dõi bài viết sau đây.
1. Cơ sở pháp lý
Luật hộ tịch 2014, Nghị định 123/2015 / NĐ-CP
a. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam cư trú:
– Công dân Việt Nam và người nước ngoài;
– Công dân Việt Nam định cư ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
– Công dân Việt Nam cùng định cư ở nước ngoài;
– Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài làm thủ tục kết hôn.
Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện việc đăng ký kết hôn.
b. Thủ tục đăng ký kết hôn
Nam, nữ nộp đơn khai và xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác không có khả năng tiếp nhận. thức tỉnh và làm chủ hành vi của mình đối với cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân là bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá thay hộ chiếu.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức hộ tịch xác minh xem có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật hay không. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
Hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân và công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. nam, nữ cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên ký vào giấy đăng ký kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Chính phủ quy định các giấy tờ bổ sung trong hồ sơ đăng ký kết hôn, phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.
2. Đơn đăng ký kết hôn
Điều 30 Nghị định 123/2015 / NĐ-CP
a) Việc đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật hộ tịch và các quy định sau đây:
– Cả hai bên có thể điền vào một mẫu đơn đăng ký kết hôn;
Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận người đó không có vợ, không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì phải thay bằng giấy của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người đó đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước đó.
Nếu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi rõ thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế chỉ có giá trị trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày cấp.
b) Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu phải xuất trình theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này thì xuất trình giấy đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
c) Ngoài các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trường hợp bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc đã hủy kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì nộp thêm bản sao trích lục hộ tịch đã ghi. vào biên bản ly hôn hoặc bị hủy kết hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; Nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.
3. Trình tự đăng ký kết hôn
Điều 31,32 Nghị định 123/2015 / NĐ-CP
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp tổ chức nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và nếu cần thiết. Trưởng phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
c) Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, hiệu quả quản lý nhà nước.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
e) Việc giao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 Luật Hộ tịch.
Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên.
e) Trường hợp một hoặc cả hai bên nam, nữ không có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Sở Tư pháp gia hạn thời hạn cấp Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày. , kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết thời hạn 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau này hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn thì phải làm thủ tục đăng ký kết hôn lại từ đầu.
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu thủ tục, điền đơn, công chứng, chờ nộp hồ sơ, bạn có thể liên hệ với HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Kết hôn với người nước ngoài.
Liên hệ chúng tôi
-
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.