Bạn đam mê thời trang và trang sức đá quý?
Bạn là nhà đầu tư nước ngoài có nhu cầu kinh doanh trang sức đá quý?
Theo quy định của Việt Nam, bạn cần có địa điểm kinh doanh tại Việt Nam và các giấy phép dưới đây để thành lập công ty xuất nhập khẩu, bán buôn và kinh doanh trang sức vàng, bạc, đá quý:
1. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với nhà đầu tư nước ngoài);
2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
3. Giấy phép kinh doanh;
4. Giấy phép thành lập cơ sở bán lẻ (nếu có)
5. Giấy xác nhận phòng cháy chữa cháy
I. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC)
Theo Biểu cam kết WTO, kể từ ngày 11 tháng 1 năm 2010, không còn hạn chế mở rộng đối với việc phân phối các sản phẩm được phép phân phối (miễn là sản phẩm được phép sản xuất tại Việt Nam). Như vậy, hoạt động xuất nhập khẩu và bán lẻ trang sức vàng bạc, đá quý thuộc nhóm Dịch vụ bán buôn (CPC 622), Dịch vụ bán lẻ (CPC 631 + 632).
Căn cứ Luật đầu tư 2020, nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập công ty 100% vốn nước ngoài để kinh doanh xuất nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ trang sức vàng, bạc, đá quý.
Tiến độ dự kiến xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Thời gian thực hiện trong vòng 15 – 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ.
II. Đơn xin Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (ERC)
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là tài liệu ghi thông tin về doanh nghiệp đăng ký mà Phòng đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp.
Thời gian dự kiến xin Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Thời gian thực hiện trong vòng 5 – 7 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ.
III. Giấy phép kinh doanh
Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh doanh có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức khác tham gia bán hàng hóa và các hoạt động khác có liên quan của nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh doanh có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải xin Giấy phép kinh doanh trước khi bán lẻ sản phẩm tại Việt Nam.
Theo Điều 9, Nghị định 09/2018/NĐ-CP, Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh:
1. Nhà đầu tư nước ngoài đến từ nước hoặc vùng lãnh thổ đã tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và Việt Nam đã cam kết mở cửa thị trường tiêu thụ hàng hóa và các hoạt động khác có liên quan sẽ:
a) Đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường theo quy định tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
b) Có phương án tài chính được coi là đủ điều kiện đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;
c) Không phát sinh thuế quá hạn đối với trường hợp đã thành lập tại Việt Nam ít nhất 1 năm.
2. Nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ đã tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên sẽ:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này;
b) Đáp ứng các tiêu chí sau:
– Phù hợp với luật đặc khu;
– Phù hợp với mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước cùng ngành;
– Giải quyết việc làm cho lao động giúp việc gia đình;
– Mức đóng góp tiềm năng và thực tế cho ngân sách nhà nước.
Thời hạn hiệu lực của giấy phép kinh doanh: là 05 năm
Lịch trình dự kiến xin Giấy phép kinh doanh: Sẽ được thực hiện trong vòng 45 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ.
IV. Giấy phép bán lẻ (nếu có)
Theo Nghị định 09/2018/NĐ-CP, Cơ sở bán lẻ là nơi thực hiện bán lẻ.
Cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất là cơ sở bán lẻ được lập ở Việt Nam bởi một trong những nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có cơ sở bán lẻ ở Việt Nam, hoặc được lập dưới cùng tên, nhãn hiệu với ít nhất một cơ sở bán lẻ do tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có tại Việt Nam.
Theo Điều 22, Nghị định 09/2018, Điều kiện lập cơ sở bán lẻ
1. Thiết lập cửa hàng bán lẻ đầu tiên
a) Có kế hoạch tài chính để thiết lập cơ sở bán lẻ;
b) Không phát sinh thuế quá hạn đối với trường hợp đã thành lập tại Việt Nam ít nhất 1 năm;
c) Địa điểm đặt cơ sở bán lẻ phù hợp với quy hoạch có liên quan trên thị trường địa lý liên quan.
2. Thiết lập cơ sở bán lẻ khác với cơ sở bán lẻ đầu tiên
a) Trong trường hợp không yêu cầu tuân thủ kiểm tra nhu cầu kinh tế:
Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trong trường hợp yêu cầu tuân thủ kiểm tra nhu cầu kinh tế:
– Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
– Đáp ứng các tiêu chí kiểm tra nhu cầu kinh tế quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
Kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT)
1. Các trường hợp cần tuân thủ ENT
Thiết lập cơ sở bán lẻ không phải là cơ sở bán lẻ thứ nhất, trừ trường hợp cơ sở bán lẻ đó có quy mô nhỏ hơn 500m2, nằm trong trung tâm thương mại và không được phân loại là cửa hàng tiện lợi, siêu nhỏ siêu thị.
2. Tiêu chí ENT
a) Quy mô của thị trường địa lý liên quan bị ảnh hưởng bởi cơ sở bán lẻ *;
b) Số lượng điểm bán lẻ hiện có trên thị trường địa lý liên quan;
c) Tác động của cơ sở bán lẻ đến sự ổn định của thị trường và hoạt động điều hành của cơ sở bán lẻ khác, chợ truyền thống trên thị trường địa lý liên quan;
d) Ảnh hưởng của cơ sở bán lẻ đến mật độ giao thông, vệ sinh môi trường, an toàn phòng cháy và chữa cháy trên thị trường địa lý liên quan;
đ) Khả năng đóng góp của cơ sở bán lẻ đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của thị trường địa lý liên quan, cụ thể:
– Giải quyết việc làm cho lao động giúp việc gia đình;
– Đóng góp tiềm năng vào sự phát triển và hiện đại hóa lĩnh vực bán lẻ trên thị trường địa lý liên quan;
– Cải thiện môi trường và điều kiện sống của cư dân trên thị trường địa lý liên quan;
– Mức đóng góp tiềm năng và thực tế cho ngân sách nhà nước.
Thời hạn của Giấy phép thành lập cơ sở bán lẻ: Thời hạn của Giấy phép thành lập cơ sở bán lẻ bằng thời hạn thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký dự án lập cơ sở bán lẻ.
Trường hợp chưa có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì thời hạn của Giấy phép thành lập cơ sở bán lẻ được thực hiện bằng thời hạn quy định tại hồ sơ cơ sở bán lẻ;
Lịch trình dự kiến để xin Giấy phép kinh doanh: Sẽ được thực hiện trong vòng 45 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ
V. Giấy xác nhận phòng cháy chữa cháy
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu thủ tục, điền đơn, công chứng, chờ nộp hồ sơ, bạn có thể liên hệ với HTLaw để hỗ trợ Thành lập công ty trang sức.
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.