2. Di chúc bằng văn bản bao gồm:
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Trường hợp di chúc là văn bản đánh máy có chữ ký hoặc người lập di chúc tự viết tay nhưng người khác ký hộ thì đều không được xem là hợp pháp.
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định pháp luật để đảm bảo tính hợp pháp của di chúc.
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng, UBND cấp xã hoặc yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc.
Một số di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực, bao gồm:
- Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
- Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
- Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
- Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
- Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.