HT law

NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CÓ ĐƯỢC KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN Ở VIỆT NAM KHÔNG?

1. Nhà đầu tư nước ngoài có được kinh doanh ngành nghề bất động sản ở Việt Nam không?

Căn cứ theo quy định tại Mục B Phụ lục I Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về danh mục ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài thì ngành nghề kinh doanh bất động sản thuộc danh mục này. Do đó nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng được các điều kiện đặc thù riêng được công bố mới có thể tiếp cận thị trường.

2. Điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh bất động sản ở Việt Nam.

Tại Khoản 10 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định:

“Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài là điều kiện nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng để đầu tư trong các ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Trừ những ngành, nghề thuộc Danh mục này, nhà đầu tư nước ngoài được tiếp cận thị trường như nhà đầu tư trong nước.”

Cụ thể, theo khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư 2020, điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:

– Điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;

– Điều kiện về hình thức đầu tư;

– Điều kiện về phạm vi hoạt động đầu tư;

– Điều kiện về năng lực của nhà đầu tư cũng như đối tác tham gia hoạt động đầu tư;

NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CÓ ĐƯỢC KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN Ở VIỆT NAM KHÔNG? - HTLaw

3. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản

tại Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản cụ thể như sau:

 

  1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải có các điều kiện sau đây:

a) Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp);

b) Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản) các thông tin về doanh nghiệp (bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật), thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản, thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có), thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.

Đối với các thông tin đã công khai quy định tại điểm này mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi;

c) Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản.

 

  1. Đối với trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án bất động sản theo quy định của pháp luật thì nhà đầu tư đó phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên. Khi thực hiện kinh doanh bất động sản thì chủ đầu tư dự án phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.

Việc xác định vốn chủ sở hữu quy định tại khoản này được căn cứ vào kết quả báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc kết quả báo cáo kiểm toán độc lập của doanh nghiệp đang hoạt động (được thực hiện trong năm hoặc năm trước liền kề); trường hợp là doanh nghiệp mới thành lập thì xác định vốn chủ sở hữu theo vốn điều lệ thực tế đã góp theo quy định của pháp luật.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Đầu tư kinh doanh

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

ĐIỀU KIỆN ĐỂ MỘT CÔNG TY CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC PHÉP NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

I. Niêm yết và điều kiện niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Căn cứ theo khoản 17 Điều 6 Luật Chứng khoán 2019 quy định:

“Niêm yết chứng khoán là việc đưa chứng khoán có đủ điều kiện vào giao dịch tại Sở Gia dịch Chứng khoán hoặc Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.”

Cụ thể, niêm yết là việc tổ chức phát hành chứng khoán thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng thông qua Sở giao dịch chứng khoán. Chứng khoán của tổ chức phát hành sẽ được niêm yết trên một Sở giao dịch chứng khoán, và được các nhà đầu tư mua bán, trao đổi trên thị trường chứng khoán.

Một công ty cổ phần nếu muốn niêm yết trên sàn chứng khoán tại Việt Nam thì phải đáp ứng đủ điều kiện để niêm yết. Căn cứ theo Điều 15 Luật Chứng khoán 2019, những điều kiện đó được quy định như sau:

“a) Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

b) Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;

c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;

d) Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;

đ) Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;

e) Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;

g) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;

h) Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;

i) Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.”

Ngoài ra, công ty cổ phần còn phải đáp ứng các điều kiện cụ thể khác theo quy định của Sở giao dịch chứng khoán.

Điều kiện để một công ty có vốn đầu tư nước ngoài được niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam- htlaw

II. Điều kiện để công ty có vốn đầu tư nước ngoài được niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Theo điểm c khoản 1 Điều 17 Nghị định 194/2013/NĐ-CP:

“c) Công ty cổ phần quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Nghị định này áp dụng quy định tương ứng đối với Công ty cổ phần.”

Và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định 194/2013/NĐ-CP:

c) Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần.”

Như vậy, dựa trên pháp luật hiện hành, công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Nghị định 38/2003/NĐ-CP (đã hết hạn) có những quyền lợi như với Công ty cổ phần thông thường, tức là có quyền niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam.

Theo Nghị định 38/2003/NĐ-CP quy định về việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp có vốn đầu từ nước ngoài sang công ty cổ phần, ta có thể thấy rằng công ty có vốn đầu tư nước ngoài hoàn toàn được phép niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam:

“Điều 14. Niêm yết trên thị trường chứng khoán

1. Công ty cổ phần được tham gia niêm yết tại thị trường chứng khoán trong nước theo các quy định của pháp luật về thị trường chứng khoán.

2. Công ty cổ phần được niêm yết tại thị trường chứng khoán nước ngoài sau khi được cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền chấp thuận.”

Công ty có vốn đầu tư nước ngoài hoàn toàn được phép niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam nếu đủ các điều kiện nêu trên.

Trong trường hợp công ty có vốn đầu tư nước ngoài không phải là công ty cổ phần thì phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty cổ phần và phải đáp ứng các yêu cầu của việc chuyển đổi theo luật định.

Hiện tại, có một số công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài đã niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam có thể kể đến là CTCP Dây và Cáp điện Taya Việt Nam (2005), CTCP Gạch men Chang Yih (2006), CTCP Thực phẩm Quốc tế (2006), CTCP Everpia (2010), CTCP Siam Brothers Việt Nam (2017),…

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Điều kiện được niêm yết trên sàn chứng khoán 

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

GÓP CHƯA ĐỦ VỐN TRONG THỜI HẠN QUY ĐỊNH THÌ BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

I. Góp vốn, vốn điều lệ là gì?

Theo quy định tại khoản 18 Điều 3 Luật Doanh nghiệp 2020 thì góp vốn là:

Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.

Theo quy định tại khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 thì vốn điều lệ là:

Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.

II. Thời hạn góp vốn

Tại khoản 2,3 Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020 thì thời hạn góp vốn được quy định như sau:

– Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.

– Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại khoản này.

Nếu như sau thời hạn quy định mà vẫn chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp.

Góp chưa đủ vốn trong thời hạn quy định thì bị xử lý như thế nào? - htlaw

III Góp chưa đủ vốn trong thời gian quy định bị xử lý như thế nào?

Nếu trường hợp góp vốn không đủ trong thời hạn quy định thì nhà đầu tư, doanh nghiệp phải tiến hành đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp.

Theo quy định tại Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP thì việc xử phạt vi phạm về thành lập doanh nghiêp như sau:

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo số lượng thành viên, cổ đông theo quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp tại tổ chức kinh tế khác không đúng hình thức theo quy định của pháp luật;

b) Không có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nhưng vẫn thực hiện.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn;

b) Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.

4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký;

b) Tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh.

Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thay đổi thành viên góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

c) Buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

Do đó, công ty sau thời hạn quy định mà vẫn chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì công ty sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Nghị định 122/2021 NĐ-CP.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Doanh Nghiệp

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CÓ ĐƯỢC KINH DOANH DỊCH VỤ AIRBNB TẠI VIỆT NAM?

I. Quy định chung của pháp luật Việt Nam về AIRBNB

Pháp luật Việt Nam hiện hành chưa quy định cụ thể về mô hình dịch vụ AIRBNB, tuy nhiên có thể hiểu rằng đây là loại hình dịch vụ hoạt động dựa trên một nền tảng ứng dụng liên kết giữa bên có nhu cầu thuê nhà, phòng vì mục đích nghỉ dưỡng và bên có nhà, phòng cần cho thuê với mục đích tương tự. 

Bằng định nghĩa trên, có thể nhận dạng dịch vụ AIRBNB là dịch vụ cung cấp cơ sở lưu trú du lịch, thuộc dịch vụ lữ hành, mà loại hình cư trú là căn hộ du lịch. Theo quy định tại khoản 3, Điều 21 Nghị định 168/2017/NĐ-CP, căn hộ cư trú là căn hộ có trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch. Khách có thể tự phục vụ trong thời gian lưu trú.

Đối với câu hỏi nhà đầu tư nước ngoài có được kinh doanh dịch vụ AIRBNB tại Việt Nam hay không thì điều này còn phụ thuộc vào việc nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn loại ngành nghề tương tự nào theo biểu cam kết WTO của Việt Nam. Bao gồm: Dịch vụ đại lý lữ hành và điều hành tour du lịch; Dịch vụ xếp chỗ ở khách sạn; hay chỉ đơn thuần cho thuê lại bất động sản.

Theo quy định tại Điều 30 Luật Du lịch 2017 và Cam kết 318/WTO/CK-DV thì nhà đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ hành khi đã liên doanh với một nhà đầu tư trong nước và chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế. 

Nhà đầu tư nước ngoài có dịch vụ Airbnb tại Việt Nam- htlaw.vn

II. Các điều kiện cần thiết

Tùy vào loại ngành mà nhà đầu tư lựa chọn thì một số yêu cầu có thể được đặt ra:

– Về phần dịch vụ lữ hành, phải đáp ứng các điều kiện của luật Du lịch 2017

– Về phần dịch vụ cơ sở lưu trú, khách sạn, phải đáp ứng các điều kiện Nghị định 168/2017/NĐ-CP

Về điều kiện kinh doanh,

Thứ nhất, nhà đầu tư nước ngoài tự mình thành lập hoặc phải liên doanh với nhà đầu tư trong nước (nếu thuộc trường hợp pháp luật có quy định) và xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Thứ hai, nhà đầu tư nước ngoài và trong nước thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định.

Thứ ba, doanh nghiệp sau khi được thành lập xin những giấy phép con khác vì rằng dịch vụ lữ hành, mà cụ thể là dịch vụ lưu trú, là ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

Về điều kiện giấy phép con,

Thứ nhất, theo quy định tại điểm 1, khoản 1, Điều 8 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, dịch vụ lưu trú phải đảm bảo yêu cầu về an ninh, trật tự.

Thứ hai, theo quy định tại Nghị định số 136/2020/NĐ-CP thì đơn vị kinh doanh dịch vụ tương tự như AIRBNB có thể phải thực hiện thủ tục xin giấy phép phòng cháy chữa cháy. Các trường hợp thuộc diện quản lý về phòng cháy, chữa cháy là nhà máy, xí nghiệp, kho tàng, trụ sở làm việc, bệnh viện, trường học, rạp hát, khách sạn, chợ, trung tâm thương mại, doanh trại lực lượng vũ trang và các công trình khác. Như vậy nếu cơ sở dịch vụ lưu trú tích hợp với dịch vụ khách sạn thì phải đáp ứng điều kiện giấy phép trên.

Thứ ba, căn cứ theo Điều 39 và Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường 2020, đơn vị kinh doanh dịch vụ lưu trú tùy vào quy mô, tính chất, loại hình của đơn vị mà có thể thực hiện đăng ký môi trường hoặc xin giấy phép môi trường.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật đầu tư.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

ĐIỀU KIỆN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐỂ KINH DOANH NGÀNH NGHỀ LOGISTICS

I. Quy định chung về điều kiện kinh doanh

Theo quy định tại Điều 233 Luật Thương mại 2005, Dịch vụ logistics là loại hình dịch vụ mà một bên là thương nhân tổ chức thực hiện một hay nhiều hoạt động gồm thu nhận hàng, chuyên chở, lưu kho, lưu bãi, thực hiện những thủ tục hải quan, các thủ tục pháp lý khác, tư vấn khách hàng, đóng gói, bao bì, ký mã hiệu, giao hàng hoặc các hoạt động dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận nhằm hưởng thù lao từ khách hàng.

Điều kiện chung về doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistic

Theo  Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP, để thương nhân có thể kinh doanh được dịch vụ logistics, thương nhân phải đáp ứng các điều kiện:

– Về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với dịch vụ đó;

– Nếu thương nhân tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh logistics bằng phương tiện điện tử có kết nối mạng internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác thì phải tuân thủ quy định pháp luật về thương mại điện tử.

Nhà đầu tư nước ngoài có được kinh doanh dịch vụ logistics?

Theo biểu  Cam kết về dịch vụ số 318/WTO/CKcủa Việt Nam với WTO và Luật Đầu tư 2020 cùng với quy định pháp luật liên quan thì Việt Nam cho phép nhà đầu tư nước ngoài được kinh doanh ngành nghề dịch vụ logistics với một số điều kiện bắt buộc nhất định.  

Điều kiện của nhà đầu tư nước ngài để kinh doanh ngành nghề logistics - htlaw.vn

II. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics của nhà đầu tư nước ngoài

Căn cứ tại Mục 11 Cam kết về dịch vụ số 318/WTO/CK và quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP, ngoài việc đáp ứng các điều kiện về đầu tư, phương tiện điện tử thì nhà đầu tư nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ là thành viên Tổ chức thương mại Thế giới được cung cấp dịch vụ logistics theo các điều kiện sau:

a. Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển (trừ vận tải nội địa):

– Được thành lập các công ty vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%. Tổng số thuyền viên nước ngoài làm việc trên các tàu treo cờ quốc tịch Việt Nam (hoặc được đăng ký ở Việt Nam) thuộc sở hữu của các công ty này tại Việt Nam không quá 1/3 định biên của tàu. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công dân Việt Nam.

– Công ty vận tải biển nước ngoài được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp.

b. Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển

 Có thể dành riêng một số khu vực để cung cấp các dịch vụ hoặc áp dụng thủ tục cấp phép tại các khu vực này, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.

c. Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay

Được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%.

d. Trường hợp kinh doanh dịch vụ thông quan thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển

Được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.

đ. Trường hợp kinh doanh các dịch vụ khác

Bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước.

e. Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa

Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%.

g. Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ

Được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%. Toàn bộ nhân viên lái xe của doanh nghiệp phải là công dân Việt Nam.

h. Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng không.

i. Trường hợp kinh doanh dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật

– Đối với những dịch vụ được cung cấp để thực hiện thẩm quyền của Chính phủ được thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước sau ba năm hoặc dưới hình thức doanh nghiệp trong đó không hạn chế vốn góp nhà đầu tư nước ngoài sau năm năm, kể từ khi nhà cung cấp dịch vụ tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụ đó.

– Không được kinh doanh dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho các phương tiện vận tải.

– Việc thực hiện dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật bị hạn chế hoạt động tại các khu vực địa lý được cơ quan có thẩm quyền xác định vì lý do an ninh quốc phòng.

Lưu ý: Trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác thì áp dụng điều ước quốc tế.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật đầu tư.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI GÓP VỐN BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Những điều cần lưu ý khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất - htlaw.vn

I. Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ các trường hợp sau:
    • Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì:
      • Người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.
      • Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
    • Đất không có tranh chấp;
    • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
    • Trong thời hạn sử dụng đất.

Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

II. Điều kiện nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

    • Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;
    • Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
    • Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 Luật Đất đai 2013 như sau:
      • Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.

III. Hồ sơ góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 09/ĐK.

Hợp đồng, văn bản về việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. (bản gốc)

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (bản gốc).

Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;

Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.

IV. Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Trình tự thực hiện:

Bước 1: Định giá quyền sử dụng đất. Việc định giá có thể do cổ đông, thành viên công ty định giá và chịu trách nhiệm liên đới hoặc thuê các công ty định giá chuyên nghiệp thực hiện.

Bước 2: Ký hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và thực hiện công chứng tại văn phòng công chứng. Các bên ký hợp đồng góp vốn (ghi rõ thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất) và thực hiện thủ tục công chứng tại văn phòng công chứng.

Bước 3: Đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Bước 4: Đăng ký thay đổi vốn điều lệ/vốn đầu tư theo thông tin đã góp vốn đến cơ quan chức năng có liên quan.

Đối với trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập công ty, cá nhân/tổ chức thực hiện thủ tục trong vòng 90 ngày kể từ ngày có được giấy phép thành lập doanh nghiệp.

Đối với trường hợp góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập cá nhân/tổ chức thực hiện thủ tục kể từ ngày ký kết hợp đồng góp vốn.

Cơ quan đăng ký về việc góp vốn cho tổ chức kinh tế là Văn phòng đăng ký đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Uỷ Ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Các quy định về thuế khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất:

    • Lệ phí trước bạ: Miễn lệ phí trước bạ do góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
    • Thuế thu nhập cá nhân: 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại. Theo đó, cá nhân góp vốn bằng quyền sử dụng đất, bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế TNCN ngay. Chỉ sau khi xảy ra một trong các hành vi như chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp thì mới phải thực hiện nghĩa vụ này.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Thành lập doanh nghiệp.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC HOÀN THUẾ VAT

Các trường hợp hoàn thuế VAT - htlaw.vn
STTCác trường hợp hoàn thuếCơ sở pháp lý
1Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế
2Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016,
Khoản 3 Điều 1 Nghị định 146/2017/NĐ-CP
3Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.Khoản 3 Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng
4Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư) có dự án đầu tư mới (bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư) theo quy định của Luật Đầu tư tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này và dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định) đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.Nghị định 209/2013/NĐ-CP

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Hoàn thuế VAT.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

DOANH NGHIỆP NÊN CHỌN GIẢI THỂ HAY PHÁ SẢN

Doanh nghiệp nên chọn giải thể hay phá sản - htlaw.vn

I. Cơ sở pháp lý

  • Luật Doanh nghiệp 2020
  • Luật Phá sản 2014

II. Phân biệt giải thể và phá sản doanh nghiệp

Giống nhau: 

_ Thứ nhất, doanh nghiệp chấm dứt sự hoạt động sau khi giải thể hoặc phá sản.

_ Thứ hai, bị thu hồi con dấu và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

_ Thứ ba, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ tài sản, thanh toán các khoản nợ khi thực hiện thủ tục giải thể, phá sản.

Khác nhau: 

 

Tiêu chíGiải thểPhá sản
Khái niệmGiải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp theo ý chí của doanh nghiệp hoặc của cơ quan có thẩm quyền.
Luật Doanh nghiệp điều chỉnh về giải thể
Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bị tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Luật Phá sản điều chỉnh về phá sản
Đặc điểm_ Các trường hợp doanh nghiệp bị giải thể:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
_ Điều kiện để doanh nghiệp được giải thể là phải hoàn thành mọi nghĩa vụ tài chính, khoản nợ mà doanh nghiệp đã xác lập với các bên thứ ba.
_ Giải thể doanh nghiệp sẽ dẫn tới chấm dứt tư cách pháp lý của doanh nghiệp.
_ Chủ doanh nghiệp và người quản lý điều hành doanh nghiệp không bị hạn chế, cấm đảm đương chức vụ điều hành doanh nghiệp hoặc cấm thực hiện một số hoạt động kinh doanh.
_ Tình trạng mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
_ Trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản, các chủ nợ không thể tự xé lẻ để đòi nợ riêng cho mình mà tất cả họ đều phải được tập hợp lại thành một chủ thể pháp lý duy nhất, gọi là Hội nghị chủ nợ.
_ Phá sản không chỉ nhắm đến mục đích đòi nợ mà còn chú trọng đến việc giúp đỡ để con nợ có thể phục hồi hoạt động kinh doanh
Về người có quyền, yêu cầu nộp đơnChủ doanh nghiệp, hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty, Đại hội đồng cổ đông, tất cả thành viên hợp danh._ Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần;
_ Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở;
_ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh;
_ Cổ đông hoặc nhóm cổ đông đáp ứng điều kiện luật định.
Về nơi thực hiện thủ tụcSở Kế hoạch và Đầu tưTòa án
Hạn chế đối với người quản lý doanh nghiệp sau khi chấm dứt hoạt độngKhông hạn chếNgười giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản có thể bị Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, làm người quản lý doanh nghiệp.
Về trình tự, thủ tục thực hiện_ Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp;
_ Tổ chức thanh lý tài sản;
_ Gửi quyết định giải thể doanh nghiệp đến các cơ quan, tổ chức liên quan;
_ Thông báo tình trạng doanh nghiệp;
_ Thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;
_ Gửi đề nghị giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
_ Nộp đơn và nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
_ Thương lượng rút đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
_ Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản do thương lượng không thành;
_ Quyết định mở thủ tục phá sản khi có căn cứ để mở;
_ Tổ chức Hội nghị chủ nợ;
_ Tòa án tuyên bố công ty phá sản;
_ Thi hành quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án.

Lưu ý:

Đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Trước khi giải thể công ty, nhà đầu tư cần thực hiện thủ tục chấm dứt dự án đầu tư.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Chấm dứt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

DOANH NGHIỆP NÊN CHỌN GIẢI THỂ HAY PHÁ SẢN

Doanh nghiệp nên chọn giải thể hay phá sản - htlaw.vn

I. Cơ sở pháp lý

  • Luật Doanh nghiệp 2020
  • Luật Phá sản 2014

II. Phân biệt giải thể và phá sản doanh nghiệp

Giống nhau: 

_ Thứ nhất, doanh nghiệp chấm dứt sự hoạt động sau khi giải thể hoặc phá sản.

_ Thứ hai, bị thu hồi con dấu và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

_ Thứ ba, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ tài sản, thanh toán các khoản nợ khi thực hiện thủ tục giải thể, phá sản.

Khác nhau: 

 

Tiêu chíGiải thểPhá sản
Khái niệmGiải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp theo ý chí của doanh nghiệp hoặc của cơ quan có thẩm quyền.
Luật Doanh nghiệp điều chỉnh về giải thể
Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bị tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Luật Phá sản điều chỉnh về phá sản
Đặc điểm_ Các trường hợp doanh nghiệp bị giải thể:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
_ Điều kiện để doanh nghiệp được giải thể là phải hoàn thành mọi nghĩa vụ tài chính, khoản nợ mà doanh nghiệp đã xác lập với các bên thứ ba.
_ Giải thể doanh nghiệp sẽ dẫn tới chấm dứt tư cách pháp lý của doanh nghiệp.
_ Chủ doanh nghiệp và người quản lý điều hành doanh nghiệp không bị hạn chế, cấm đảm đương chức vụ điều hành doanh nghiệp hoặc cấm thực hiện một số hoạt động kinh doanh.
_ Tình trạng mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
_ Trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản, các chủ nợ không thể tự xé lẻ để đòi nợ riêng cho mình mà tất cả họ đều phải được tập hợp lại thành một chủ thể pháp lý duy nhất, gọi là Hội nghị chủ nợ.
_ Phá sản không chỉ nhắm đến mục đích đòi nợ mà còn chú trọng đến việc giúp đỡ để con nợ có thể phục hồi hoạt động kinh doanh
Về người có quyền, yêu cầu nộp đơnChủ doanh nghiệp, hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty, Đại hội đồng cổ đông, tất cả thành viên hợp danh._ Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần;
_ Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở;
_ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh;
_ Cổ đông hoặc nhóm cổ đông đáp ứng điều kiện luật định.
Về nơi thực hiện thủ tụcSở Kế hoạch và Đầu tưTòa án
Hạn chế đối với người quản lý doanh nghiệp sau khi chấm dứt hoạt độngKhông hạn chếNgười giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản có thể bị Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, làm người quản lý doanh nghiệp.
Về trình tự, thủ tục thực hiện_ Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp;
_ Tổ chức thanh lý tài sản;
_ Gửi quyết định giải thể doanh nghiệp đến các cơ quan, tổ chức liên quan;
_ Thông báo tình trạng doanh nghiệp;
_ Thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;
_ Gửi đề nghị giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
_ Nộp đơn và nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
_ Thương lượng rút đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
_ Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản do thương lượng không thành;
_ Quyết định mở thủ tục phá sản khi có căn cứ để mở;
_ Tổ chức Hội nghị chủ nợ;
_ Tòa án tuyên bố công ty phá sản;
_ Thi hành quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án.

Lưu ý:

Đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Trước khi giải thể công ty, nhà đầu tư cần thực hiện thủ tục chấm dứt dự án đầu tư.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Chấm dứt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

MUA LẠI TỔ CHỨC KINH TẾ TẠI VIỆT NAM: RỦI RO VÀ CÁC VẤN ĐỀ ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ

Khi đầu tư vào một tổ chức kinh tế tại Việt Nam, các nhà đầu tư nước ngoài đều cần phải cân nhắc và xem xét cẩn thận về tổ chức kinh tế mà mình dự định đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp nhằm tránh các rủi ro được đề cập dưới đây.

I. Cơ sở pháp lý

Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/06/2020

Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021

htlaw.vn

II. Các vấn đề và rủi ro mà nhà đầu tư cần cẩn trọng

 

  1. Mức hạn chế tỷ lệ sở hữu

Luật Đầu tư hiện nay đã cho phép nhà đầu tư nước ngoài sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế nói chung. Tuy nhiên, nếu ngành, nghề mà nhà đầu tư dự định hoạt động thuộc Danh mục ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài thì tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư là một điều kiện bắt buộc cần cân nhắc. Ngoài ra, nếu nhà đầu tư nước thuộc đối tượng áp dụng của một hoặc nhiều điều ước quốc tế về đầu tư thì nhà đầu tư cần tuân thủ về tỷ lệ sở hữu của điều ước ấy.

  1. Thuế và tài chính

Khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của bất kỳ tổ chức kinh tế nào, các nhà đầu tư cần cân nhắc các vấn đề về thuế và tài chính của tổ chức. Vì sau khi mua lại, nhà đầu tư có thể sẽ là chủ sở hữu công ty hoặc là cổ đông/ thành viên góp vốn và phải kế thừa hoặc liên đới chịu trách nhiệm các nghĩa vụ của công ty với bên thứ ba, bao gồm cả những khoản nợ tài chính, thuế, thậm chí là những khoản tiền phạt do công ty vi phạm pháp luật. Đây cũng là điều cần làm để đánh giá công ty có đang tạo ra lợi nhuận hay thua lỗ.

  1. Lao động

Khi đầu tư vào một công ty đang hoạt động tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài cần chú ý về vấn đề lao động, tìm hiểu và đánh giá các vấn đề lao động hiện có tại công ty (nếu có). Bởi vì, pháp luật lao động của Việt Nam có xu hướng ưu tiên cho người lao động, nhà đầu tư cần nghiên cứu, xem xét kỹ lưỡng và đánh giá đúng nếu có dự định thay đổi lao động khi thực hiện việc quản lý công ty hoặc những vấn đề lao động mà chưa được giải quyết để tránh những rủi ro.

  1. Các quy định về pháp luật

Luật Đầu tư 2020 đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Tuy nhiên, các nhà đầu tư cần chú ý những quy định pháp luật hoặc những thủ tục hành chính mà mình cần đáp ứng nếu thuộc đối tượng áp dụng của quy định pháp luật, thủ tục hành chính ấy.

Về ngành, nghề mà nhà đầu tư có ý định đầu tư:

Thứ nhất, nhà đầu tư cần lưu ý kiểm tra ngành nghề của của công ty mà mình dự định góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đã được cam kết trong Biểu cam kết WTO hay chưa. Trường hợp ngành nghề chưa được cam kết thì sẽ rất khó trong việc thực hiện các thủ tục pháp lý để nhà đầu tư thực sự trở thành chủ sở hữu của công ty.

Thứ hai, nếu nhà đầu tư có dự định đầu tư những ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài thì pháp luật Việt Nam đã đặt những tiêu chí buộc nhà đầu tư phải đáp ứng như tỷ lệ sở hữu vốn (đã được đề cập ở trên), hình thức đầu tư, phạm vi đầu tư, hợp tác với đối tác Việt Nam. Bên cạnh đó, cũng có những ngành, nghề hiện nay pháp luật Việt Nam cấm đầu tư, hoặc những ngành nghề yêu cầu thêm các loại giấy phép khác khi nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh. Do đó, nhà đầu tư cần xem xét cẩn thận để tránh vi phạm pháp luật khi thực hiện đầu tư mà chưa được sự cho phép của cơ quan nhà nước.

Nhằm hạn chế những rủi ro pháp lý mà nhà đầu tư có thể đối mặt khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty Việt Nam, nhà đầu tư cần thực hiện việc thẩm định chuyên sâu về pháp luật Việt Nam và tổng thể công ty mà mình muốn đầu tư. Đây là bước thực hiện cần thiết nhằm hạn chế được những rủi ro về mặt kinh tế cũng như pháp lý khi tham gia vào thị trường Việt Nam.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Thành lập công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài tại khu công nghiệp

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

NGƯỜI NƯỚC NGOÀI MUA NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM

I. Cơ sở pháp lý

 

  1. Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 của Quốc hội ngày 25 tháng 11 năm 2014
  2. Nghị định 99/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở 2014
  3. Thông tư 19/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở 2014

II. Thủ tục cho người nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam

  1. Đối tượng được phép mua nhà tại Việt Nam

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 159 Luật Nhà ở 2014 cho phép người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam, cụ thể là các đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài sau:

  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
  • Doanh nghiệpvốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài)
  • Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
  1. Các hình thức sở hữu

Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

  • Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật có liên quan;
  • Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, tổ chức và cá nhân nước ngoài không thể mua đất nền mà chỉ được sở hữu nhà ở thương mại (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

  1. Điều kiện sở hữu

Theo Điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở thì người nước ngoài thuộc đối tượng trên thì có quyền mua nhà ở tại Việt Nam, tuy nhiên để được sở hữu nhà ở thì phải có giấy tờ chứng minh.

Trường hợp 1: Đối với cá nhân, tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án

  • Có giấy chứng nhận đầu tư.
  • Có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Trường hợp 2: Điều kiện với tổ chức nước ngoài

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp còn hiệu lực tại thời điểm ký hợp đồng mua nhà, thuê mua nhà ở.

Trường hợp 3: Điều kiện với cá nhân

  • Có hộ chiếu còn giá
  • Không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.

Người nước ngoài chỉ được mua nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở và phải đáp ứng đủ điều kiện theo từng trường hợp.

  1. Thời gian và tỷ lệ sở hữu

          Điều 161 Luật Nhà ở 2014 quy định cụ thể cá nhân, tổ chức nước ngoài chỉ được sở hữu không vượt quá 30% tổng số lượng căn hộ tại tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà. Ngoài ra, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà tối đa 50 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận và được phép gia hạn không quá 50 năm.

Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam;

Đối với tổ chức nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.

  1. Thủ tục mua nhà

Bước 1: Lập hợp đồng

Các bên thỏa thuận lập hợp đồng mua bán nhà ở bằng văn bản với các nội dung chính căn cứ theo Điều 120, 121 Luật Nhà ở 2014.

Bước 2: Công chứng, chứng thực hợp đồng

Bước 3: Đề nghị cấp Giấy chứng nhận

Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ mua nhà tại Việt Nam cho người nước ngoài 

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.