HT law

PHẠM VI BẢO HỘ NHÃN HIỆU ĐEN-TRẮNG VÀ NHÃN HIỆU MÀU

I. Nhãn hiệu và màu sắc

Nhãn hiệu là một loại tài sản sở hữu trí tuệ được pháp luật bảo hộ. Theo định nghĩa tại Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019 phải đảm bảo 2 tiêu chí:

(1) nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc;

(2) nhãn hiệu phải có khả năng phân biệt.

Như vậy, màu sắc là một trong những yếu tố cấu thành nên nhãn hiệu và góp phần làm tăng khả năng phân biệt về hình thức của nhãn hiệu đó và phải được thể hiện trên mẫu nhãn hiệu trên Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.

Phạm vi bảo hộ Nhãn hiệu đen-tráng và Nhãn hiệu màu - htlaw.vn

II. Phạm vi bảo hộ đối với nhãn hiệu đen trắng so với nhãn hiệu màu

Dạng nhãn hiệu đen trắng

Cơ sở bảo hộ nhãn hiệu là Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Do đó, phạm vi bảo hộ nhãn hiệu sẽ phụ thuộc vào mẫu nhãn hiệu đăng ký trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Như vậy, đối với nhãn hiệu đen trắng, những  màu sắc khác sẽ không nằm trong phạm vi bảo hộ của dạng nhãn hiệu này.

Chủ sở hữu vẫn có thể sử dụng màu sắc khác với màu sắc đã đăng ký bảo hộ mà không làm thay đổi đặc tính phân biệt của nhãn hiệu (theo điểm 2 khoản c Điều 5 Công ước Paris về Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp). Tuy nhiên, vì màu sắc khác không nằm trong phạm vi bảo hộ nhãn hiệu đen trắng nên việc sử dụng nhãn hiệu với màu sắc khác sẽ dẫn đến một số rủi ro như: (i) có thể xâm phạm nhãn hiệu của chủ thể khác; (ii) trong trường hợp có chủ thể khác sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn có sử dụng màu sắc khác thì màu sắc đó sẽ không được xem là yếu tố xem xét sự xâm phạm.

Dạng nhãn hiệu màu sắc (ngoài trắng và đen)

Để bảo hộ nhãn hiệu có chứa màu sắc, chủ sở hữu phải đăng ký mẫu nhãn hiệu có thể hiện màu. Theo đó, màu sắc được đăng ký cũng sẽ được bao gồm trong phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu. Vì vậy, phạm vi bảo hộ của nó rộng và chặt chẽ hơn, có thể giảm thiểu những rủi ro bị xâm phạm nhãn hiệu.

Tuy nhiên, mặc dù phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu màu sắc mạnh hơn nhãn hiệu đen trắng nhưng khi đăng ký nhãn hiệu màu sắc, màu sắc trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đã cấu thành “đặc tính phân biệt của nhãn hiệu” được quy định tại Điều 5 Công ước Paris. Do đó, chủ sở hữu sẽ không có được sự linh hoạt trong việc sử dụng màu sắc khác cho nhãn hiệu của mình như đối với nhãn hiệu đen trắng.  

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Đăng ký bảo hộ Nhãn hiệu.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KHAI SINH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

I. Các trường hợp đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài

  1. Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:

– Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;

– Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

– Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

– Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch.

  1. Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:

– Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;

– Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.

II. Thẩm quyền đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ (trường hợp trẻ em sinh ra tại Việt Nam) hoặc nơi cư trú của trẻ em (trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam).

III. Trình tự thực hiện

Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện

Bước 2: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào sổ hộ tịch. Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch.

Bước 3: Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

IV. Hồ sơ

Trường hợp 1: Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam

  1. Tờ khai theo mẫu
  2. Giấy chứng sinh
  3. Văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con. (Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.)
  4. Hộ chiếu của bố và mẹ
  5. Giấy chứng nhận kết hôn
  6. Giấy tờ chứng minh nơi cư trú (đơn xác nhận tạm trú của công an phường/thẻ tạm trú/ thẻ thường trú…)

Trường hợp 2: Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam

  1. Tờ khai theo mẫu quy định
  2. Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ – con (nếu có)
  3. Văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc chọn quốc tịch cho con trường hợp trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là công dân nước ngoài. (Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.)
  4. Hộ chiếu của bố, mẹ
  5. Giấy chứng nhận kết hôn
  6. Giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam (như hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh)
  7. Văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.

V. Thời hạn giải quyết

Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo

VI. Lệ phí

Theo mức thu lệ phí do từng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài. 

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

Báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài

HT Law gửi đến khách hàng thông tin để thực hiện báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài đối với các Tổ chức, doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo Công văn 18502/SLĐTBXH-VLATLĐ ngày 30/05/2022.

Báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài

Căn cứ Nghị định 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 và Thông tư 01/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25/01/2022, để thực hiện đúng quy định về thực hiện báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài và cung cấp thông tin về tình trạng làm việc của người lao động nước ngoài đang làm việc, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội đề nghị các đơn vị thực hiện các nội dung sau:

    1. Thực hiện báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài 6 tháng và cả năm theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP:
    • Mẫu báo cáo: Mẫu số 07/PLI phụ lục 1, Nghị định 152/2020/NĐ-CP
    • Thời gian nộp báo cáo:

+ Báo cáo 6 tháng: Mốc thời gian tổng hợp số liệu từ 15/12 năm trước đến ngày 14/06 của kỳ báo cáo.

Thời gian nộp cáo cáo: từ ngày 15/06 đến ngày 04/07

+ Báo cáo năm: Mốc thời gian tổng hợp số liệu từ ngày 15/12 năm trước đến ngày 14/12 của kỳ báo cáo.

Thời gian nộp báo cáo: Từ ngày 15/12 đến ngày 05/01 năm sau.

    • Hình thức nộp báo cáo: Tổ chức, doanh nghiệp nộp báo cáo đến Sở Lao động- Thương binh và Xã hội (thông qua Phòng việc làm- An toàn lao động) theo hình thức trực tuyến bằng cách:

Truy cập vào link Google Form: https://forms.gle/JKW4gGgKUQfsrJYcA

Báo cáo gửi trực tuyến bao gồm các thông tin chung, bản chụp báo cáo có ký tên, đóng dấu đỏ (tập tin *.pdf) và bản mềm (tập tin Word hoặc Excel) để tiện cho việc theo dõi và tổng hợp

    1. Thông tin về tình trạng làm việc của người lao động nước ngoài đang làm việc theo quy định tại Điều 14 Thông tư 01/2022/TT-BLĐTBXH:
    • Mẫu phiếu cung cấp thông tin: Mẫu số 03 phụ lục ban hành kèm Thông tư 01/2022/TT-BLĐTBXH.

Người lao động nước ngoài tự kê khai các nội dung theo Mẫu số 03, trường hợp người nước ngoài không thể thực hiện thì tổ chức, doanh nghiệp sử dụng người lao động nước ngoài thực hiện kê khai thông tin.

    • Hình thức thực hiện:

Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân truy cập vào link Google Form: https://forms.gle/haXiymPeuKLeGQPx8

    • Thời gian thực hiện cung cấp thông tin: Từ ngày 01/06 đến ngày 30/06

Sau thời gian quy định trên, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội không tiếp nhận báo cáo do tổ chức, doanh nghiệp nộp; đồng thời tổng hợp làm cơ sở để xác nhận tình hình chấp hành các quy định pháp luật khi có yêu cầu của các cơ quan để không quy định theo Điều 32 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP ngày 17/001/2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

HT cung cấp dịch vụ pháp lý báo cáo tình hình sử dụng người lao động. Nếu Quý khách hàng không có thời gian để thực hiện thủ tục trên thì có thể liên hệ với chúng tôi để nhận được báo giá cụ thể và chi tiết.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

Thủ tục kết hôn với người nước ngoài

Hiện nay, ngày càng có nhiều người nước ngoài đến Việt Nam du lịch và làm việc, do đó cơ hội gặp gỡ giao lưu giữa người nước ngoài và người Việt Nam ngày càng tăng. Đã có nhiều cặp đôi liên hệ với HTLaw để được hỗ trợ thủ tục kết hôn có yếu tố nước ngoài. Vậy thủ tục kết hôn có yếu tố nước ngoài như thế nào và có khó khăn gì không? Mời các bạn cũng theo dõi bài viết sau đây.

1. Cơ sở pháp lý

Luật hộ tịch 2014, Nghị định 123/2015 / NĐ-CP

a. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam cư trú:
– Công dân Việt Nam và người nước ngoài;
– Công dân Việt Nam định cư ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
– Công dân Việt Nam cùng định cư ở nước ngoài;
– Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài làm thủ tục kết hôn.

Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện việc đăng ký kết hôn.

b. Thủ tục đăng ký kết hôn

Nam, nữ nộp đơn khai và xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác không có khả năng tiếp nhận. thức tỉnh và làm chủ hành vi của mình đối với cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân là bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá thay hộ chiếu.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức hộ tịch xác minh xem có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật hay không. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

Hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân và công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. nam, nữ cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên ký vào giấy đăng ký kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Chính phủ quy định các giấy tờ bổ sung trong hồ sơ đăng ký kết hôn, phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.

kết hôn với người nước ngoài - htlaw

2. Đơn đăng ký kết hôn

Điều 30 Nghị định 123/2015 / NĐ-CP

a) Việc đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật hộ tịch và các quy định sau đây:
– Cả hai bên có thể điền vào một mẫu đơn đăng ký kết hôn;
Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận người đó không có vợ, không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì phải thay bằng giấy của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người đó đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước đó.

Nếu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi rõ thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế chỉ có giá trị trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày cấp.

b) Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu phải xuất trình theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này thì xuất trình giấy đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

c) Ngoài các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trường hợp bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc đã hủy kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì nộp thêm bản sao trích lục hộ tịch đã ghi. vào biên bản ly hôn hoặc bị hủy kết hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; Nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.

3. Trình tự đăng ký kết hôn

Điều 31,32 Nghị định 123/2015 / NĐ-CP

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp tổ chức nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và nếu cần thiết. Trưởng phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
c) Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, hiệu quả quản lý nhà nước.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
e) Việc giao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 Luật Hộ tịch.
Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên.
e) Trường hợp một hoặc cả hai bên nam, nữ không có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Sở Tư pháp gia hạn thời hạn cấp Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày. , kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết thời hạn 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau này hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn thì phải làm thủ tục đăng ký kết hôn lại từ đầu.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu thủ tục, điền đơn, công chứng, chờ nộp hồ sơ, bạn có thể liên hệ với HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Kết hôn với người nước ngoài.

Liên hệ chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

Các hình thức của di chúc

I. Di chúc là gì?

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. 

II. Các hình thức của di chúc

1 . Di chúc miệng

    • Di chúc miệng chỉ được lập trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản.
    • Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
    • Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

2. Di chúc bằng văn bản bao gồm:

Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Trường hợp di chúc là văn bản đánh máy có chữ ký hoặc người lập di chúc tự viết tay nhưng người khác ký hộ thì đều không được xem là hợp pháp.

Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định pháp luật để đảm bảo tính hợp pháp của di chúc.

Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng, UBND cấp xã hoặc yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc.

Một số di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực, bao gồm:

    • Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực. 
    • Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó. 
    • Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
    • Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
    • Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
    • Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó. 

III. Những lưu ý khi lập di chúc

    • Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
    • Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
    • Việc công chứng hoặc chứng thực di chúc là không bắt buộc và không ảnh hưởng đến tính hợp pháp của di chúc, trừ trường hợp di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ.
    • Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu về luật, và đảm bảo tính hiệu lực của di chúc các bạn có thể liên hệ HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Lập di chúc 

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

Quy trình giải quyết tranh chấp lao động

1. Những tranh chấp lao động là gì?

Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

2. Thẩm quyền giải quyết

    • Hoà giải viên lao động
    • Hội đồng trọng tài lao động
    • Toà án nhân dân cấp huyện
    • Toà án nhân dân cấp tỉnh giải quyết những tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài

3. Thời hiệu khởi kiên tại Tòa án

Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

4. Trình tự, thủ tục thực hiện tại Tòa an

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện tại TAND có thẩm quyền;

Bước 2: Trong thời hạn 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.

Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Bước 4: Thẩm phán thụ lý vụ án

Bước 5: Toà án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Nếu hòa giải không thành thì đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.

5. Thành phần hồ sơ

    • Đơn khởi kiện
    • Bản sao y CMND/CCCD/Hộ chiếu;
    • Bản sao y Hộ khẩu
    • Các tài liệu liên quan đến quan hệ lao động như: Hợp đồng lao động, quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, …
    • Nếu người sử dụng lao động khởi kiện thì phải nộp thêm các giấy tờ tài liệu về tư cách pháp lý của doanh nghiệp như giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, điều lệ, nội quy lao động, …
    • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh cho yêu cầu khởi kiện (nếu có)
    • Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện.

6. Thời hạn giải quyết

    • Chuẩn bị xét xử: tối đa 04 tháng. Trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng.
    • Mở phiên tòa: 01 tháng kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng.

Trong thực tế, thời gian giải quyết tranh chấp lao động có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật quy định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án.

7. Án phí

Căn cứ danh mục án phí, lệ phí tòa án, ban hành kèm theo Nghị Quyết 326/2016/UBNDTVQH14 quy định về mức tạm ứng án phí cho vụ án ly hôn như sau:

Vụ án lao động không có giá ngạch300.000 đồng
Vụ án lao động có giá ngạch
Từ 6.000.000 đồng trở xuống300.000 đồng
Từ trên 6.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng5% giá trị tài sản có tranh chấp
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

Trong đó:

    • Vụ án lao động không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của các bên không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.
    • Vụ án lao động có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.

Tranh chấp lao động luôn là một quá trình mệt mỏi và tốn kém. Điều quan trọng nhất khi tham gia một tranh chấp lao động là có một luật sư uy tín, kinh nghiệm và nhiệt tình hỗ trợ. Đội ngũ luật sư của HTLaw luôn sẵn sàng hỗ trợ Quý khách hàng với tinh thần trách nhiệm cao nhất!

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

Tư vấn và Soạn thảo hợp đồng

Với nhiều kinh nghiệm thực tế về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đội ngũ HTLaw hỗ trợ khách hàng trong tư vấn và soạn thảo hợp đồng. Đặc biệt, HTLaw có hỗ trợ soạn thảo hợp đồng song ngữ, tuân thủ theo luật pháp Việt Nam và Quốc tế.  

Tư vấn và soạn thảo hợp đồng

1. Dịch vụ tư vấn hợp đồng

    • Tư vấn các quy định của pháp luật và việc áp dụng trong thực tiễn liên quan đến các điều khoản trong các loại hợp đồng của doanh nghiệp;
    • Tham gia đàm phán hợp đồng cùng các bên,
    • Tư vấn và tham gia các giai đoạn thương thảo để thực hiện ký kết hợp đồng cùng doanh nghiệp;
    • Nghiên cứu tài liệu liên quan, tìm hiểu thông tin liên quan về các bên của hợp đồng trong các trường hợp cụ thể theo yêu cầu của doanh nghiệp từ đó đưa ra giải pháp tư vấn tối ưu cho việc soạn thảo và ký kết hợp đồng, đảm bảo lợi ích tối đa cho doanh nghiệp và cân bằng được lợi ích của các bên trong hợp đồng;
    • Thẩm định các nội dung trong bản dự thảo hợp đồng của doanh nghiệp với các đối tác theo các yêu cầu của doanh nghiệp và theo qui định của pháp luật;
    • Tư vấn pháp lý các vấn đề liên quan khác trên cơ sở các qui định của pháp luật về hợp đồng theo yêu cầu của doanh nghiệp;
    • Tư vấn, giải quyết tranh chấp hợp đồng;
    • Tư vấn, giải thích nội dung liên quan đến hợp đồng cho doanh nghiệp;
    • Tư vấn toàn diện các vấn đề liên quan đến hợp đồng của doanh nghiệp. 

2. Dịch vụ soạn thảo hợp đồng

Soạn thảo hợp đồng trên cơ sở các yêu cầu của doanh nghiệp và theo qui định của pháp luật, đảm bảo tối đa quyền lợi của khách hàng và cân bằng lợi ích của các bên trong hợp đồng.

Một số thông tin khách hàng cần cung cấp khi sử dụng dịch vụ tư vấn hợp đồng

    • Thông tin các bên chủ thể của Hợp đồng (nếu là cá nhân: cung cấp chứng minh thư nhân dân, nếu là tổ chức: cung cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của các bên);
    • Loại hợp đồng:
    • Nội dung cơ bản của Hợp đồng hai bên hướng tới;
    • Giá trị hợp đồng và phương thức, thời hạn thanh toán thanh toán;
    • Thời hạn của Hợp đồng;
    • Quyền và trách nhiệm cơ bản của các bên (nếu hai bên đã có thỏa thuận cơ bản);
    • Cơ quan giải quyết tranh chấp được chỉ định (nếu có).

Trường hợp khách hàng chưa có các thông tin cụ thể nêu trên, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng những thông tin chưa cụ thể để khách hàng có cái nhìn toàn diện về hợp đồng sẽ được soạn thảo trong tương lai.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu về luật, soạn thảo hợp đồng, cũng như được đảm bảo lợi ích các bên và dự kiến rủi ro, các bạn có thể liên hệ HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Tư vấn và Soạn thảo hợp đồng 

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

Thủ tục để có được hộ chiếu Việt Nam

hộ chiếu việt nam - htlaw

Hôm nay HTLaw xin đề cập đến một trường hợp liên quan đến việc xin nhập quốc tịch Việt Nam, HTLaw mới tiếp nhận thực hiện. Cụ thể, khách hàng của chúng tôi là người Việt Nam có quốc tịch nước ngoài, nay muốn sang đây sinh sống với tư cách là công dân Việt Nam. Sau đây là các thủ tục không thể thiếu theo luật Việt Nam để được nhập quốc tịch Việt Nam và hộ chiếu Việt Nam:

I. Các văn bản pháp lý

    • Luật quốc tịch Việt Nam
    • Luật cư trú
    • Quyết định số 1217 / QĐ-BTP của Bộ Tư pháp 
hộ chiếu việt nam - htlaw

II. Thủ tục

Để được cấp giấy chứng nhận quốc tịch và hộ chiếu Việt Nam, chúng tôi thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Làm thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam tại Sở Tư pháp

Đầu tiên, người nộp đơn hoàn thành hồ sơ và nộp trực tiếp cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tư pháp.

Các hồ sơ bao gồm:

Trường hợp 1: Đối với trường hợp có giấy tờ chứng minh quốc tịch:
1. Tờ khai quốc tịch Việt Nam (theo mẫu) kèm 02 ảnh 04cm x 06cm;
2. Bản sao có công chứng chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế; Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu / bản sao có công chứng một trong các giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 / các giấy tờ tương tự do chính quyền cũ cấp, thậm chí cả giấy khai sinh không có quốc tịch hoặc phần quốc tịch để trống có ghi đầy đủ tên tiếng Việt (tên Người nộp đơn, họ tên Cha, mẹ của Người nộp đơn);

Trường hợp 2: Đối với trường hợp không có giấy tờ chứng minh quốc tịch:
1. Tờ khai quốc tịch Việt Nam (theo mẫu) kèm 02 ảnh 04cm x 06cm;
2. Bản sao có công chứng chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế;
3. Sơ yếu lý lịch và các giấy tờ khác để xác minh quốc tịch, bao gồm: Bản sao CMND, hộ tịch, quốc tịch của ông bà, cha mẹ, anh, chị, em ruột và các con; bản sao giấy tờ có nội dung liên quan đến quốc tịch của đương sự do chế độ cũ cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975; bản sao giấy tờ có quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận Mục và trả kết quả kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của Hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì bổ sung hướng dẫn sẽ được cung cấp một lần. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ, viết phiếu hẹn trả kết quả cho người dân và chuyển hồ sơ đến bộ phận chuyên môn trong cùng ngày để xử lý theo quy định.

Phòng của Tư pháp nghiên cứu và xác minh hồ sơ (trong trường hợp cần thêm xác minh, Sở Tư pháp có văn bản gửi Bộ của Bộ Tư pháp và Công an Thành phố để xác minh) và trả kết quả cho Người nộp đơn.

Bước 2: Ghi tên vào sổ hộ khẩu của bất kỳ gia đình Việt Nam nào như người thân, bạn bè tại cơ quan Công an.

Người nộp đơn tuân thủ các thủ tục, hồ sơ của cơ quan nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam.

Lưu ý: Theo Luật cư trú số 68/2020 / QH14 cập nhật ngày 01/07/2021, chính phủ sẽ không yêu cầu công dân Việt Nam phải đăng ký sổ hộ khẩu nữa. Nhưng công dân Việt Nam vẫn đăng ký thường trú / tạm trú tại nơi mình đang sinh sống. Trước khi quy định này có hiệu lực thực tế, những người có nhu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân phải có tên trên sổ hộ khẩu.

Bước 3: Nộp hồ sơ cấp CCCD tại cơ quan Công an

Mang sổ hộ khẩu đến cơ quan công an nơi đăng ký hộ khẩu và làm thủ tục của cơ quan nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

Bước 4: Xin cấp hộ chiếu Việt Nam tại Cục quản lý xuất nhập cảnh.

Mang theo CCCD và sổ hộ khẩu đến Cục quản lý xuất nhập cảnh và làm thủ tục của cơ quan nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Làm hộ chiếu Việt Nam. 

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI

Giải quyết tranh chấp thương mại

1. Những tranh chấp thương mại thường gặp

Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động thương mại.

Các tranh chấp thương mại thường gặp

    • Mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; cho thuê, cho thuê mua; xây dựng; vận chuyển hàng hóa; mua bán trái phiếu, cổ phiếu; đầu tư tài chính, ngân hàng.
    • Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
    • Tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.

2. Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại

Tranh chấp thương mại có thể được giải quyết thông qua các hình thức sau: Thương lượng, Hoà giải, Trọng Tài, Toà án. Trong đó, Trọng tài và Toà án được đánh giá là có hiệu quả cao, đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của các bên tranh chấp.

 Toà ánTrọng tài
Ưu điểm- Phán quyết của Toà án có tính cưỡng chế.
- Chi phí khi tham gia tố tụng (án phí, lệ phí) hợp lý.
- Tôn trọng sự thoả thuận của các bên tranh chấp
- Thủ tục nhanh chóng, linh hoạt
- Bảo mật thông tin
- Phán quyết của Trọng tài là chung thẩm, có giá trị pháp lý ràng buộc các bên, các bên không có quyền kháng cáo
Nhược điểm- Thời gian giải quyết tranh chấp thường kéo dài
- Thủ tục cứng nhắc, phức tạp
- Xét xử công khai, khó đảm bảo được yếu tố bảo mật thông tin cho các bên
- Chi phí cao
- Phán quyết của Trọng tài có thể bị các bên yêu cầu Tòa án xem lại hoặc có thể bị hủy bởi Tòa án có thẩm quyền.

3. Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp thương mại thông qua Trọng tài và Toà án

 Toà ánTrọng tài
Thẩm quyền
giải quyết
Toà án nhân dân có thẩm quyền (cấp huyện hoặc cấp tỉnh) có thể giải quyết hầu hết các tranh chấp thương mại, trừ trường hợp các bên đã có thoả thuận trọng tài.Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
Trình tự giải quyếtBước 1: Nộp đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ tại TAND có thẩm quyền
Bước 2: Trong thời hạn 07-15 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ và gửi thông báo tạm ứng án phí (nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ)
Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Bước 4: Thẩm phán thụ lý vụ án
Bước 5: Toà án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Nếu hòa giải không thành thì đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.
Bước 1: Bên nguyên đơn nộp đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo đơn;
Bước 2: Bị đơn nộp bản tự bảo vệ hoặc kiện lại gửi đến Trung tâm trọng tài thương mại;
Bước 3: Trung tâm trọng tài thương mại tiến hành thành lập Hội đồng trọng tài để mở phiên họp giải quyết tranh chấp;
Bước 4: Sau khi kết thúc phiên họp giải quyết tranh chấp, Hội đồng trọng tài sẽ đưa ra phán quyết trọng tài bằng cách biểu quyết theo nguyên tắc đa số.
Thời gian giải quyết- Chuẩn bị xét xử: tối đa 04 tháng. Trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng.
- Mở phiên tòa: 01 tháng kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng.
Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án tranh chấp thương mại có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật quy định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án.
Tuỳ thuộc vào tính chất của từng vụ án, thời gian giải quyết của Trọng tài sẽ khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung, phần lớn các tranh chấp giải quyết bằng Trọng tài sẽ có thời gian ngắn hơn so với Toà án.

Tranh chấp thương mại luôn là một quá trình mệt mỏi và tốn kém. Điều quan trọng nhất khi tham gia một tranh chấp thương mại là có một luật sư uy tín, kinh nghiệm và nhiệt tình hỗ trợ. Đội ngũ luật sư của HTLaw luôn sẵn sàng hỗ trợ Quý khách hàng với tinh thần trách nhiệm cao nhất!

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

THỦ TỤC LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

ly hôn có yếu tố nước ngoài - htlaw

1. Các trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam

2. Thẩm quyền giải quyết

    • Tòa án nhân dân cấp tỉnh
    • Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết đối với trường hợp ly hôn diễn ra với công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam

3. Trình tự, thủ tục thực hiện

Bước 1: Nộp hồ sơ về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;

Bước 2: Trong thời hạn 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.

Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Bước 4: Thẩm phán thụ lý vụ án

Bước 5: Toà án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Nếu hòa giải không thành thì đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.

ly hôn có yếu tố nước ngoài - htlaw

4. Thành phần hồ sơ

    1. Đơn yêu cầu/đơn khởi kiện
    2. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
    3. CMND và hộ khẩu
    4. Giấy khai sinh các con (nếu có)
    5. Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm…

5. Thời gian giải quyết

    • Chuẩn bị xét xử: tối đa 04 tháng. Trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng.
    • Mở phiên tòa: 01 tháng kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng.

Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật quy định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án.

6. Án phí

Căn cứ danh mục án phí, lệ phí tòa án, ban hành kèm theo Nghị Quyết 326/2016/UBNDTVQH14 quy định về mức tạm ứng án phí cho vụ án ly hôn như sau:

Ly hôn không có giá ngạch300.000 đồng
Ly hôn có giá ngạch
Từ 6.000.000 đồng trở xuống300.000 đồng
Từ trên 6.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng5% giá trị tài sản có tranh chấp
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

Trong đó:

    • Ly hôn không có giá ngạch là vụ việc mà trong đó yêu cầu của các bên không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.
    • Ly hôn có giá ngạch là vụ việc là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Ly hôn có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.huong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ

I. PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ

Các phương thức giải quyết tranh chấp dân sự:

    • Tự thỏa thuận với nhau;
    • Hòa giải;
    • Yêu cầu Tòa án giải quyết

II. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ

    1. Thẩm quyền xét xử của Tòa án theo cấp

Việc xác định thẩm quyền của Tòa án theo cấp được quy định dựa trên tính chất phức tạp của từng loại vụ việc, dựa vào điều kiện cơ sở vật chất, trình độ chuyên môn nghiệp vụ thực tế của đội ngũ cán bộ Tòa án.

      • Tòa án nhân dân cấp huyện
      • Tòa án nhân dân cấp tỉnh
      • Tòa án nhân dân cấp cao
      • Tòa án nhân dân tối cao
    1. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
      • Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức theo quy định pháp luật
      • Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan theo quy định pháp luật
      • Tòa án nơi có bất động sản khi đối tượng tranh chấp là bất động sản
    1. Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn

Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp dân sự. Tuy nhiên, việc lựa chọn vẫn phải đảm bảo đúng quy định pháp luật về tố tụng dân sự.

III. QUY TRÌNH THỰC HIỆN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TẠI TÒA ÁN

Bước 1: Sau khi xác định thẩm quyền giải quyết, cơ quan, cá nhân, tổ chức nộp đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 189 BLTTDS 2015, cùng với chứng cứ, tài liệu kèm theo.

Bước 2: Người khởi kiện có thể nộp đơn trực tiếp tại tòa án; Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính; hoặc Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 3. Tòa án tiếp nhận đơn khởi kiện và cấp giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện. Trong thời gian tiếp theo, Tòa án sẽ phân công Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện, trong vòng 05 ngày làm việc, Tòa án đưa ra các quyết định sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, hoặc chuyển đơn đến Tòa án khác, trả lại đơn khởi kiện trong trường hợp không đúng thẩm quyền; nếu đơn khởi kiện phù hợp, đạt yêu cầu, tòa án sẽ ra quyết định tiến hành thụ lý vụ án (Điều 196, Điều 197 BLTTDS 2015).

Bước 4. Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai cho Tòa án để tránh trường hợp Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án.

Bước 5. Quá trình giải quyết vụ án được tiến hành theo thủ tục sơ thẩm và các thủ tục khác theo quy định chung về tố tụng dân sự.

IV. THỜI GIAN CHUẨN BỊ XÉT XỬ:

Theo Điều 203 BLTTDS 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của BLTTDS 2015 thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của BLTTDS 2015 thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Sau khi kết thúc quá trình chuẩn bị xét xử, vụ án dân sự được tiến hành xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm (nếu có), tái thẩm (nếu có). Thời gian giải quyết sẽ tùy vào tính chất và nội dung vụ án.

Tranh chấp dân sự luôn là một quá trình mệt mỏi và tốn kém. Điều quan trọng nhất khi tham gia một tranh chấp thương mại là có một luật sư uy tín, kinh nghiệm và nhiệt tình hỗ trợ. Đội ngũ luật sư của HTLaw luôn sẵn sàng hỗ trợ Quý khách hàng với tinh thần trách nhiệm cao nhất!

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

Những điều cần biết về nhập quốc tịch Việt Nam

Những điều cần biết về nhập quốc tịch Việt Nam - htlaw

1. Đối tượng được nhập quốc tịch Việt Nam

Việc nhập quốc tịch Việt Nam được quy định trong Luật quốc tịch Việt Nam và các văn bản pháp luật khác như. Nghị định số 16/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chỉ tiết việc thực hiện Luật quốc tịch Việt Nam;

Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam nếu có đủ các điều kiện:

    1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
    2. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
    3. Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng xã hội Việt Nam;
    4. Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên;
    5. Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.

Công dân nước ngoài và người không quốc tịch có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có đủ các điều kiện quy định như trên nếu thuộc một trong những trường hợp:

    1. Là vợ, chồng, con, cha hoặc mẹ của công dân Việt Nam;
    2. Có công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
    3. Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Công dân nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam thì không còn giữ quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp đặc biệt do Chủ tịch nước quyết định.

Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

Người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam phải làm đơn theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định. Kèm theo đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có đủ các giấy tờ theo quy định của pháp luật.

Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam; tên gọi Việt Nam phải được ghi rõ trong đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam.

2. Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam

    1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
      a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
      b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
      c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;
      d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
      đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.

    2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
      a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
      b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
      c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản  2. Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.

    4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

    5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

3. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam

    1. Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;
    2. Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
    3. Bản khai lý lịch;
    4. Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
    5. Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt;
    6. Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam;
    7. Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.
Những điều cần biết về nhập quốc tịch Việt Nam - htlaw

4. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam

    1. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

    2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.

      Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.

      Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

      Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
    1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

      Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin nhập quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
    1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

      Trình tự, thủ tục và hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam đối với người không quốc tịch đã cư trú ổn định tại Việt Nam.

      Người không quốc tịch mà không có đầy đủ các giấy tờ về nhân thân, nhưng đã cư trú ổn định trên lãnh thổ Việt Nam từ 20 năm trở lên tính đến ngày Luật này có hiệu lực và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam thì được nhập quốc tịch Việt Nam theo trình tự, thủ tục và hồ sơ do Chính phủ quy định. 

5. Lệ phí nhập quốc tịch Việt Nam

Căn cứ Thông tư  281/2016/TT-BTC, lệ phí xin nhập quốc tịch Việt Nam là 03 triệu đồng/trường hợp.

Các trường hợp sau đây được miễn lệ phí xin nhập quốc tịch Việt Nam:

– Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam: được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó.

– Người không quốc tịch xin nhập quốc tịch Việt Nam;

– Người di cư từ Lào được phép cư trú xin nhập quốc tịch Việt Nam.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Nhập quốc tịch Việt Nam. 

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

HỢP PHÁP HOÁ LÃNH SỰ, CHỨNG NHẬN LÃNH SỰ

Hợp pháp hoá lãnh sự, chứng nhận lãnh sự là những thủ tục hành chính quan trọng thường được sử dụng trong quá trình cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài, thẻ tạm trú… Vậy thủ tục hợp pháp hoá lãnh sự, chứng nhận lãnh sự là thủ tục gì và có trình tự thực hiện thế nào, các bạn hãy cùng theo dõi bài viết sau đây.

1. Định nghĩa về chứng nhận lãnh sự và hợp pháp hoá lãnh sự

Theo khoản 1 điều 2 Nghị định 111/2011/NĐ – CP thì định nghĩa về chứng nhận lãnh sự và hợp pháp hoá lãnh sự như sau:

 

Chứng nhận lãnh sự

Hợp pháp hoá lãnh sự

Định nghĩa

Là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của Việt Nam để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng ở nước ngoài;

Là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng tại Việt Nam.

2. Cơ quan có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hoá lãnh sự của Việt Nam

Các cơ quan có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự tại Việt Nam được quy định tại điều 5 Nghị định 111/2011/NĐ – CP bao gồm:

    • Bộ Ngoại giao có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự ở trong nước;
      Bộ Ngoại giao có thể ủy quyền cho cơ quan ngoại vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự;
    • Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự ở nước ngoài.

3. Các giấy tờ được miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hoá lãnh sự:

Ngoài các giấy tờ bắt buộc phải chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hoá lãnh sự thì bên cạnh đó còn có những giấy tờ được miễn chứng nhận lãnh sự và được quy định tại điều 9 Nghị định 111/2011/NĐ – CP

    • Giấy tờ, tài liệu được miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên, hoặc theo nguyên tắc có đi có lại;
    • Giấy tờ, tài liệu được chuyển giao trực tiếp hoặc qua đường ngoại giao giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài;
    • Giấy tờ, tài liệu được miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam;
    • Giấy tờ, tài liệu mà cơ quan tiếp nhận của Việt Nam hoặc của nước ngoài không yêu cầu phải hợp pháp hóa lãnh sự, chứng nhận lãnh sự phù hợp với quy định pháp luật tương ứng của Việt Nam hoặc của nước ngoài.

4. Hồ sơ, thời gian chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hoá lãnh sự

*Hồ sơ chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hoá lãnh sự: 

CHỨNG NHẬN LÃNH SỰHỢP PHÁP HOÁ LÃNH SỰCHỨNG NHẬN LÃNH SỰ

Bộ Ngoại giao
• 01 Tờ khai hợp pháp hóa lãnh sự theo mẫu quy định;
• Bản chính giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp;
• 01 bản sao giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện;
• Giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự;
• 01 bản dịch giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh, nếu giấy tờ, tài liệu đó không được lập bằng các thứ tiếng trên;
• 01 bản sao giấy tờ được đề nghị hợp pháp hoá lãnh sự và 01 bản sao bản dịch để lưu tại Bộ Ngoại giao.
• 01 Tờ khai hợp pháp hóa lãnh sự theo mẫu quy định;
• Bản chính giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp;
• 01 Bản sao giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện;
• Giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự;
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài• 01 Tờ khai hợp pháp hóa lãnh sự theo mẫu quy định;
• Bản chính giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp;
• 01 bản sao giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện;
• Giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự;
• 01 bản dịch giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự sang tiếng Việt, tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài mà cán bộ tiếp nhận hồ sơ có thể hiểu được, nếu giấy tờ, tài liệu đó không được lập bằng các thứ tiếng trên;
• 01 bản sao giấy tờ được đề nghị hợp pháp hoá lãnh sự và 01 bản sao bản dịch để lưu tại Bộ Ngoại giao.
• 01 Tờ khai đề nghị chứng nhận lãnh sự theo mẫu quy định;
• Xuất trình bản chính giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp;
• 01 bản sao giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện;
• Giấy tờ, tài liệu đề nghị được chứng nhận lãnh sự, kèm theo 01 bản sao giấy tờ, tài liệu này để lưu tại Cơ quan đại diện

*Thời hạn giải quyết cho thủ tục hợp pháp hoá lãnh sự, chứng nhận lãnh sự:

Thời hạn giải quyết cho thủ tục hợp pháp hoá lãnh sự, chứng nhận lãnh sự ở cả Bộ ngoại giao lẫn Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài là 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ có số lượng từ 10 giấy tờ, tài liệu trở lên thì thời hạn giải quyết có thể dài hơn nhưng không quá 05 ngày làm việc.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Hợp pháp hóa lãnh sự, Chứng nhận lãnh sự

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

Nhập quốc tịch Việt Nam mà vẫn giữ nguyên quốc tịch nước ngoài?

làm thế nào để nhập quốc tịch Việt Nam - htlaw
làm thế nào để nhập quốc tịch Việt Nam - htlaw

Gần đây, HTLaw nhận được một câu hỏi của một người Pháp gốc Việt muốn nhập Quốc tịch Việt Nam nhưng vẫn muốn giữ nguyên Quốc tịch Pháp. Cụ thể, khách hàng này, có cha là người Pháp, mẹ là người Việt Nam, sau một năm về Việt Nam sinh sống thì có ý định nhập Quốc tịch Việt Nam.

Để giải đáp thắc mắc này, HTLaw đã dựa trên những quy định của pháp luật Việt Nam về nhập Quốc tịch Việt Nam của người nước ngoài và đưa ra những ý kiến pháp lý sau đây:

– Theo khoản 2 Điều 16 Luật Quốc tịch Việt Nam 24/2008/QH12 Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con.”

Vì vậy, sau khi kiểm tra giấy khai sinh được đăng ký tại Pháp chúng tôi nhận thấy không có văn bản thỏa thuận hoặc nội dung thoả thuận nào giữa cha mẹ của khách hàng về việc con giữ quốc tịch Việt Nam. 

– Theo Điều 9 Nghị định số 16/2020/NĐ-CP quy định về trường hợp đặc biệt xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam, để được xem là trường hợp đặc biệt này thì phải có đầy đủ các điều  kiện sau đây: 

    1. Có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.
    2. Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam và việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
    3. Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.
    4. Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước ngoài bị ảnh hưởng.
    5. Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Lưu ý: Để giải thích cho khoản 2 về người có công lao đặc biệt thì người này phải là người được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó.

Căn cứ vào những quy định trên thì hồ sơ của khách hàng được xét thấy không đáp ứng được điều kiện để giữ quốc tịch Pháp nếu nộp hồ sơ Nhập quốc tịch tại Việt Nam (trừ trường hợp có văn bản xác minh sự thoả thuận giữa cha mẹ khách hàng về việc được giữ quốc tịch Việt Nam vào thời điểm làm giấy khai sinh).

Vì vậy, kết luận của Công ty Đầu Tư & Di Trú HT là khách hàng không thể có đồng thời hai quốc tịch Pháp- Việt.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Nhập quốc tịch Việt Nam

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

ĐIỂM MỚI VỀ HƯỞNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM

Theo Thông tư mới nhất Số 06/2021/TT-BLĐTBXH ban hành ngày 7/7/2021, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung những quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) về Bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đặc biệt, trong  đó có ba điểm mới đáng chú ý về chế độ thai sản dành cho lao động nam và lao động nữ sau đây:

(i) Làm rõ trường hợp hưởng trợ cấp một lần khi sinh con với lao động nam

Theo khoản 5 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau: “Trường hợp người mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà người cha đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì người cha được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con theo Điều 38 Luật BHXH.”

Quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, “Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong  thời gian 12 tháng trước khi sinh con.”

Trước đây, lao động nam chỉ được hưởng trợ cấp một lần khi vợ không tham gia BHXH. Khi quy định mới có hiệu lực, lao động nam được hưởng trợ cấp một lần ngay cả khi hai vợ chồng cùng tham gia BHXH bắt buộc nhưng vợ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

(ii) Lao động nam được nghỉ hưởng chế độ thai sản

Từ ngày 1/9/2021, lao động nam có thể nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật BHXH, trường hợp nghỉ nhiều lần thì thời gian bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng vẫn phải trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định.

Vì vậy, thời gian hưởng chế độ khi sinh con cho lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có thể được chia thành nhiều lần linh hoạt trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ khi vợ sinh con như sau:

a) 05 ngày làm việc;

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

(iii) Mang thai đôi được tính hưởng chế độ thai sản theo số con sinh ra

Quy định mới này giúp cho lao động nữ nhận thêm được quyền lợi khi có con bị chết hoặc chết lưu.

Cụ thể, theo khoản 6 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, sửa đổi khoản 3 Điều 10 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau: “Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có con bị chết hoặc chết lưu thì thời gian hưởng, trợ cấp thai sản khi sinh con và trợ cấp một lần khi sinh con được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu.”

Như vậy, quy định về người lao động mang thai đôi có con bị chết hoặc chết lưu chỉ nhận được tiền thai sản theo con còn sống đã được sửa đổi trong thông tư mới thành người lao động mang thai đôi có con bị chết hoặc chết lưu có thể nhận được tiền thai sản tính theo số con được sinh ra, bao gồm con bị chết hoặc chết lưu.

Vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email: hue.truong@htlaw.vn hoặc số điện thoại +84 935 439 454 nếu bạn cần giải đáp thêm. Chúng tôi mong muốn được hợp tác lâu dài với bạn..

Thẻ doanh nhân APEC

1. Thẻ APEC là gì?

Theo cổng thông tin điện tử về công tác lãnh sự thuộc Bộ Ngoại giao, thẻ APEC (hay thẻ doanh nhân APEC, thẻ ABTC) là một loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước và vùng lãnh thổ tham gia Chương trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC cấp cho doanh nhân của mình để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại

  • thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ;
  • tham dự các hội nghị, hội thảo và các mục đích kinh tế khác tại các nước và vùng lãnh thổ thuộc APEC tham gia Chương trình.

Người mang thẻ  ABTC, khi nhập cảnh, xuất cảnh các nước và vùng lãnh thổ có tên ghi trong thẻ thì không cần phải có thị thực của các nước và vùng lãnh thổ đó. 

2. Thẻ APEC có thời hạn bao lâu?

Theo quy định về cấp thẻ APEC mới nhất, thì thẻ APEC có thời giá trị sử dụng trong vòng 5 năm kể từ ngày cấp (trước đây thẻ APEC có thời hạn 3 năm).

Thẻ doanh nhân APEC không được gia hạn khi hết hạn. Tức là khi thẻ APEC hết hạn, nếu vẫn còn nhu cầu đi lại trong khối APEC và còn đủ điều kiện để được cấp thẻ, thì doanh nhân cần làm thủ tục đề nghị cấp lại thẻ APEC mới. 

3. Quyền lợi của thẻ APEC (ABTC)

Doanh nhân sở hữu thẻ APEC sẽ có những quyền lợi sau:

  • Được miễn visa nhập cảnh vào các quốc gia được in trên mặt sau của thẻ APEC, do đó sẽ giảm thiểu được thời gian xin visa nhập cảnh cũng như gia hạn visa nếu muốn lưu trú lâu hơn thời hạn visa cho phép,
  • Không giới hạn số lần nhập cảnh theo diện miễn visa vào các nước đó trong suốt thời hạn hiệu lực của thẻ,
  • Được ưu tiên làm thủ tục nhập cảnh vào các nước này, được đi cổng riêng dành cho doanh nhân có thẻ ABTC (APEC),
  • Được lưu trú tại các nước trong khối APEC từ 60 đến 90 ngày,
  • Doanh nhân có thẻ APEC sẽ dễ dàng xin visa các nước phát triển không thuộc khối APEC như Anh, hoặc nước có nằm trong khối APEC nhưng chưa tham gia chương trình thẻ đi lại doanh nhân APEC như Mỹ và Canada. 

4. Thẻ APEC được miễn visa những nước nào?

Thẻ APEC hay còn gọi là thẻ APEC 19 nước vì người sở hữu thẻ này có thể được miễn visa vào 19 nước thuộc khối APEC, trừ Mỹ và Canada. Cụ thể như sau:

      1. Úc (Australia – AUS): thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 90 ngày
      2. Chilê (Chile – CHL): thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 90 ngày
      3. New Zealand – NZL: thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 90 ngày
      4. Trung Quốc (China – CHN): thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 60 ngày
      5. Hồng Kông (Hong Kong – HKG): thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 60 ngày
      6. Nhật Bản (Japan – JPN): thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 90 ngày
      7. Hàn Quốc (Korea – KOR): thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 90 ngày
      8. Đài Loan (Chinese Taipei – TWN): thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 90 ngày
      9. Thái Lan (Thailand – THA): thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 90 ngày
      10. Malaysia – MYS: thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 60 ngày
      11. Indonesia – IDN: thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 60 ngày
      12. Nga (Russia – RUS): thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: từ 14 đến 90 ngày
      13. Singapore – SGP: thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 60 ngày
      14. Philippines – PHL: thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 59 ngày
      15. Brunây (Brunei Daussalam – BRN): thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 90 ngày
      16. Papua Niu Ghinê (Papua New Guinea – PNG): thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 60 ngày
      17. Pêru (Peru – PER): thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 90 ngày
      18. Mêxicô (Mexico – MEX): thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 90 ngày
      19. Việt Nam (VietNam – VNM): thời gian lưu trú bằng thẻ APEC: 60 ngày

Tuy nhiên, loại thẻ APEC của quý khách đi được những nước nào phụ thuộc vào danh sách các nước in trên mặt sau thẻ của quý khách.

4. Đối tượng được cấp thẻ APEC

Theo Quyết định số 54/2015/QD-TTg  của Thủ Tướng chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo quyết định số 45/2006/QD-TTg e Quy định về cấp thẻ APEC, thì các đối tượng sau được xem xét cấp thẻ doanh nhân APEC:

  1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước, bao gồm:
    • Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm;
    • Thành viên Hội đồng thành viên; Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc; Giám đốc, Phó giám đốc các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; Giám đốc, Phó giám đốc các ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng;
    • Kế toán trưởng, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, ngân hàng; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp hoặc chi nhánh ngân hàng.
  2. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam
    • Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty;
    • Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hợp tác xã hoặc liên hợp tác xã;
    • Kế toán trưởng, Trưởng phòng trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của các doanh nghiệp và các chức danh tương đương khác.
  3. Cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham gia các hoạt động của APEC
    • Bộ trưởng, Thứ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC;
    • Cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động khác của APEC;
    • Trưởng đại diện, Phó đại diện cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC.

5. Điều kiện cấp thẻ APEC

Cũng theo Quyết định số 54/2015/QD-TTg, các doanh nhân thuộc nhóm đối tượng được xem xét cấp thẻ APEC phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được cấp thẻ APEC dưới đây thì mới được nộp hồ sơ làm thẻ APEC:

  • Doanh nhân làm thẻ APEC phải là người từ 18 tuổi trở lên; không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc không bị mất năng lực hành vi dân sự.
  • Hộ chiếu của doanh nhân xin cấp thẻ APEC còn thời hạn ít nhất trên 12 tháng.
  • Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp có các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư và dịch vụ với các đối tác trong các nền kinh tế thành viên tham gia thẻ ABTC được thể hiện thông qua các hợp đồng kinh tế, thương mại, các dự án đầu tư và các hợp đồng dịch vụ cụ thể.
  • Doanh nhân làm việc tại các doanh nghiệp được thể hiện bằng hợp đồng lao động, quyết định bổ nhiệm chức vụ và tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ tại doanh nghiệp đang làm việc.
  • Không thuộc các trường hợp chưa được phép xuất cảnh quy định tại Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC.
  • Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp đã có hoạt động từ 06 (sáu) tháng trở lên.
  • Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về thương mại, thuế, hải quan, lao động và bảo hiểm xã hội. 

6. Thủ tục xin cấp thẻ APEC

Quy trình làm thẻ APEC sẽ phải trải qua 2 giai đoạn, bao gồm:

    • Xin văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của cấp có thẩm quyền
    • Xin cấp thẻ APEC.

6.1 Hướng dẫn thủ tục xin văn bản cho phép sử dụng thẻ APEC của cấp có thẩm quyền

Trong bước này, doanh ngiệp sẽ cần thực hiện 2 bước như sau:

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ để xin công văn cho phép sử dụng thẻ APEC bao gồm:

  1. Văn bản đề nghị của doanh nghiệp do đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kí tên và đóng dấu (theo mẫu);
  2. Hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng cung cấp dịch vụ hoặc các chứng từ xuất nhập khẩu khác (L/C, vận đơn, tờ khai hải quan, hóa đơn thanh toán) không quá 01 năm tính đến thời điểm xin cấp thẻ ABTC với các đối tác thuộc nền kinh tế thành viên APEC tham gia chương trình thẻ ABTC (kèm bản chính các giấy tờ trên để đối chiếu). Nếu các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo;
  3. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/ chứng nhận đầu tư (chứng thực mới nhất);
  4. Hộ chiếu Bản gốc và 3 bản sao (chứng thực mới nhất) tất cả các mặt có nội dung.
  5. Bản sao Quyết định bổ nhiệm chức vụ trên 1 năm đảm nhiệm chức vụ, Biên bản họp bổ nhiệm chức vụ trên 1 năm đảm nhiệm chức vụ;
  6. Giấy xác nhận bảo hiểm xã hộ (theo mẫu);
  7. Bản sao Hợp đồng lao động (Hợp đồng lao động không xác định thời hạn trên 1 năm đảm nhiệm chức vụ);

Đối với cán bộ viên chức, hồ sơ xin phép sử dụng thẻ APEC sẽ bao gồm:

  1. Văn bản đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC của Bộ, Sở, ban, ngành.
  2. Bản sao có chứng thực Quyết định của cấp có thẩm quyền cử đi tham gia các hoạt động của APEC.
  3. Bản sao có chứng thực Hộ chiếu cá nhân xin phép sử dụng thẻ ABTC.

Bước 2. Nộp hồ sơ

Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, doanhn ghiệp sẽ nộp hồ sơ lên một trong các cấp có thẩm quyền sau để xin cho phép sử dụng thẻ APEC:

  1. Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Sở Ngoại vụ (đối với các doanh nghiệp khác không nằm trong những trường hợp bên dưới).
  2. Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp (đối với doanh nhân của các doanh nghiệp đang hoạt động trong khu công nghiệp – khu chế xuất).
  3. Ban Quản lý Khu Công nghệ cao (đối với doanh nhân của các doanh nghiệp đang hoạt động trong Khu Công nghệ cao).
  4. Ban Quản lý Khu Đô thị (đối với doanh nhân của các doanh nghiệp đang hoạt động trong Khu Đô thị đặc biệt).

Sau khi đã có được văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC, doanh nghiệp sẽ tiếp tục thực hiện quy trình 2 để xin được thẻ APEC.

6.2. Thủ tục xin cấp thẻ APEC chính thức 

Trong quy trình này, doanh nhân sẽ cần thực hiện 3 bước. 

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ xin cấp thẻ APEC chính thức, bao gồm:

    1. 01 tờ khai đề nghị cấp, cấp lại thẻ ABTC (mẫu X05), có xác nhận và giáp lai ảnh của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan trực tiếp quản lý doanh nhân.
    2. 02 ảnh cỡ 3cm x 4cm, mới chụp, phông nền màu trắng, đầu để trần, mặt nhìn thẳng, không đeo kính màu (01 ảnh dán vào tờ khai, 01 ảnh để rời).
    3. Văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của cấp có thẩm quyền:
      – Văn bản của Thủ tướng Chính phủ (nếu là doanh nhân do Thủ tướng bổ nhiệm chức vụ hoặc trực tiếp quản lý), hoặc
      – Văn bản của Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ (nếu là doanh nhân do Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ bổ nhiệm chức vụ hoặc là doanh nhân làm việc tại doanh nghiệp do cơ quan cấp Bộ ra quyết định thành lập hoặc trực tiếp quản lý), hoặc
      – Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu là doanh nhân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm chức vụ hoặc là doanh nhân làm việc tại doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập hoặc trực tiếp quản lý.

Bước 2. Nộp hồ sơ xin cấp thẻ APEC tại Cục quản lý Xuất nhập cảnh, Bộ Công An

Trong bước này, doanh nhân sẽ mang hồ sơ đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Cục quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công An để nộp hồ sơ. Địa chỉ cụa thể của Cục quản lý Xuật nhật cảnh tại Hà Nội, tp Hồ Chí Minh và Đà Nẵng như sau:

  • Hà Nội: 44-46 đường Trần Phú, quận Ba Đình, Hà Nội
  • TP HCM: 333-335-337 đường Nguyễn Trãi, Q1, TP. Hồ Chí Minh
  • Đà Nẵng: Số 7 Trần Quý Cáp, TP Đà Nẵng

Lưu ý: * Khi nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ ABTC, doanh nhân phải xuất trình hộ chiếu còn giá trị. Trường hợp cơ quan, doanh nghiệp cử cán bộ, nhân viên khác thay mặt doanh nhân nộp hồ sơ và nhận thẻ thì cán bộ, nhân viên đó phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan, doanh nghiệp, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của mình và hộ chiếu của người đề nghị cấp thẻ ABTC.

Khi đó, nhân viên tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:

  • Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, nhân viên tiếp nhận sẽ viết biên nhận trao cho người nộp và yêu cầu nộp lệ phí. Cán bộ thu phí sẽ viết biên lai thu tiền và giao giấy biên nhận cùng biên lai thu tiền cho người nộp hồ sơ.
  • Nếu hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ, thì người nộp đơn sẽ được hướng dẫn bổ sung.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần (ngày lễ nghỉ).

Bước 3: Nhận thẻ ABTC tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an:

Đến ngày hẹn, doanh nhân đến Cục quản lý xuất nhập cảnh để nhận thẻ APEC. Khi đến, doanh nhân cần xuất trình biên nhận và biên lai thu tiền để đối chiếu. Cán bộ trả kết quả khi đó sẽ kiểm tra và yêu cầu doanh nhận ký nhận, rồi trả thẻ APEC cho người nhận.

Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần (ngày lễ nghỉ).

Trên đây là toàn bộ quy trình thủ tục làm thẻ APEC cho doanh nhân tại Việt Nam. Toàn bộ quy trình này sẽ mất khoảng 31 ngày làm việc (không kể thời gian chuẩn bị hồ sơ).

7. Lưu ý khi sử dụng thẻ APEC

    • Khi sử dụng thẻ APEC, doanh nhân nên nhập cảnh đúng mục đích kinh doanh theo quy định. Như vậy, doanh nhân cần có địa chỉ làm việc của các cơ quan đối tác, các hợp đồng kinh doanh.
    • Mặc khác, khi được hỏi về mục đích nhập cảnh, doanh nhân cần trả lời là nhập cảnh vì mục đích kinh doanh.
    • Doanh nhân nên lưu trú đúng thời hạn lưu trú cho phép theo thẻ APEC. Nếu muốn lưu trú lâu dài hơn, doanh nhân nên tìm hiểu về việc gia hạn tạm trú. Nếu ở quá hạn mà không gia hạn, thì doanhn hân có thể bị tịch thu thẻ APEC và trục xuất khỏi nước đó. 

8. Trách nhiệm của doanh nghiệp có doanh nhân được cấp thẻ APEC

Sau khi có doanh nhân được cấp thẻ APEC, doanh nghiệp luôn luôn phải nhớ thực hiện các trách nhiệm sau đúng thời hạn:

  • Định kỳ hàng năm (chậm nhất vào ngày 31 tháng 12) phải báo cáo tình hình sử dụng thẻ ABTC của doanh nhân thuộc doanh nghiệp mình gồm các nội dung ban hành kèm theo Quy chế về cấp và quản lý thẻ APEC. Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai trong báo cáo và cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật cũng như các quy định của các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC. Nếu doanh nghiệp không báo cáo hoặc báo cáo không đúng hạn xem như doanh nghiệp vi phạm quy chế và các doanh nhân trong doanh nghiệp sẽ được các cơ quan có thẩm quyền, nơi doanh nghiệp nộp hồ sơ xin phép cho sử dụng thẻ ABTC trình Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định và thông báo đến Cục Quản lý Xuất nhập cảnh về việc thẻ ABTC không còn giá trị sử dụng.
  • Đối với doanh nhân của doanh nghiệp đã chuyển công tác, thôi giữ chức vụ hoặc đã nghỉ việc, doanh nghiệp phải có trách nhiệm giữ lại thẻ APEC và báo cáo ngay với các cơ quan có thẩm quyền, nơi doanh nghiệp nộp hồ sơ xin phép cho sử dụng thẻ ABTC để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định thẻ không còn giá trị sử dụng, liên hệ và nộp lại thẻ đã cấp cho doanh nhân để Cục Quản lý Xuất nhập cảnh – Bộ Công an quản lý.
  • Đối với trường hợp doanh nghiệp bị phát hiện giới thiệu không đúng người của doanh nghiệp hoặc người của doanh nghiệp nhưng không đúng tiêu chí, điều kiện xét cho phép sử dụng thẻ ABTC, thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và những doanh nhân được đề nghị cho phép sử dụng thẻ của doanh nghiệp sẽ được các cơ quan có thẩm quyền, nơi doanh nghiệp nộp hồ sơ xin phép cho sử dụng thẻ ABTC trình Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định và thông báo đến Cục Quản lý Xuất nhập cảnh về việc thẻ ABTC không còn giá trị sử dụng và chịu những chế tài khác của pháp luật.

Sở hữu thẻ APEC quả thật rất tiện lợi cho các doanh nhân làm ăn quốc tế nhiều. Nếu trong thời điểm này chưa phù hợp để Quý khách làm thẻ APEC, hoặc đang chờ được cấp thẻ APEC, quý khách có thể liên hệ HTLaw cho dịch vụ làm visa đi công tác. 

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Thẻ Doanh nhân APEC

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

Nhập quốc tịch cho người nước ngoài

nhập quốc tịch cho người nước ngoài - htlaw

Theo Điều 20 Luật Quốc tịch 2008, người xin nhập quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc trường hợp là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Namkhông cần phải có các điều kiện sau đây:

– Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng xã hội Việt Nam;
– Đã thường trú ở Việt Nam từ năm năm trở lên;
– Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.

* Hồ sơ của người nước ngoài là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam bao gồm:

    1. Đơn có nguyện vọng nhập quốc tịch Việt Nam;
    2. Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế Giấy khai sinh, Hộ chiếu của người xin nhập quốc tịch Việt Nam là giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch nước ngoài của người đó; Bản sao Giấy khai sinh của người con chưa thành niên cùng nhập quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ hoặc giấy tờ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp chỉ cha hoặc mẹ nhập quốc tịch Việt Nam mà người con chưa thành niên sinh sống cùng người nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc theo mẹ thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc nhập quốc tịch Việt Nam cho con;
    3. Bản khai lý lịch;
    4. Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
    5. Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam: Bản sao Thẻ thường trú;
    6. Giấy tờ chứng minh điều kiện được miễn điều kiện để nhập Quốc tịch Việt Nam:

      • Người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam phải nộp bản sao giấy chứng nhận kết hôn chứng minh quan hệ hôn nhân.
      • Người là cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam phải nộp bản sao giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.

Lưu ý: Nếu các giấy tờ này do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật.

nhập quốc tịch cho người nước ngoài - htlaw

Tình huống cụ thể:

Khách hàng là người Pháp, đã có vợ là người Việt Nam, làm đơn xin nhập tịch Việt Nam để sinh sống và làm việc tại đây. 

Dưới đây là tư vấn của HTLaw về điều kiện và hồ sơ cần có để khách hàng nhập tịch:

1. Điều kiện:

Vì khách hàng thuộc trường hợp được miễn một số điều kiện xin nhập quốc tịch Việt Nam theo khoản 2 Điều 20 Luật quốc tịch Việt Nam do có vợ là công dân Việt Nam, cho nên điều kiện của khách hàng sau:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;

Tuy khách hàng không cần phải đáp ứng điều kiện thường trú ở Việt Nam từ năm năm trở lên, nhưng khách hàng bắt buộc phải có thẻ thường trú ở Việt Nam (tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 3 năm trở lên)

Vì khách hàng này trước đây chưa có thẻ tạm trú, nên trước hết khách hàng cần phải làm thẻ tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Tư vấn của HTLaw cho khách hàng này là làm thẻ tạm trú diện thăm thân có thời hạn 3 năm và trong suốt khoảng thời gian này, khách hàng không rời khỏi Việt Nam. Sau 3 năm, khách hàng đủ điều kiện để làm thẻ thường trú. 

2. Hồ sơ:

Hồ sơ khách hàng nộp để xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm:

    1. Đơn có nguyện vọng nhập quốc tịch Việt Nam;
    2. Bản sao Giấy khai sinh, Hộchiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế Giấy khai sinh, Hộ chiếu của người xin nhập quốc tịch Việt Nam;
    3. Bản khai lý lịch;
    4. Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
    5. Bản sao Thẻ thường trú;
    6. Bản sao giấy chứng nhận kết hôn chứng minh quan hệ hôn nhân

Trên đây là ý kiến pháp lý của HTLaw về nhập quốc tịch cho người nước ngoài là vợ, chồng, cha, mẹ hoặc con của công dân Việt Nam. 

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Nhập quốc tịch cho người nước ngoài

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

Thủ tục công nhận kết hôn ở nước ngoài tại Việt Nam

công nhận hôn nhân nước ngoài tại việt nam - htlaw

1. Điều kiện để công nhận kết hôn ở nước ngoài ở Việt Nam

Khi một người Việt Nam đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn ở nước ngoài mà muốn được công nhận việc kết hôn đó ở Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục ghi chú việc kết hôn vào Sổ hộ tịch.

Điều 34 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về một số điều kiện để ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết ở nước ngoài. Theo đó, việc đăng ký kết hôn phải đáp ứng một số điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì mới được ghi vào Sổ hộ tịch của Việt Nam:

–  Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Không vi phạm điều cấm.

Ngoài ra, nếu khi đăng ký kết hôn ở nước ngoài không đáp ứng điều kiện kết hôn, không vi phạm điều cấm của pháp luật ở Việt Nam thì vẫn được ghi vào Sổ hộ tịch nếu:

– Thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch, hậu quả đã được khắc phục.

– Việc ghi chú là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em

Do vậy, để việc kết hôn ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam thì công dân cần phải tiến hành thủ tục ghi chú việc đăng ký kết hôn vào Sổ hộ tịch.

Để được công nhận việc kết hôn tại Việt Nam khi đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài thì người yêu cầu phải thực hiện theo thủ tục ghi chú việc kết hôn. Theo đó, thủ tục này được thực hiện như sau:

2. Cơ quan có thẩm quyền

Theo Điều 48 Luật Hộ tịch 2014 quy định Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

công nhận hôn nhân nước ngoài tại việt nam - htlaw

3. Các loại giấy tờ cần chuẩn bị

Theo Điều 35 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đến Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện, người yêu cầu cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau đây:

– Tờ khai ghi chú kết hôn  (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP)

– Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

– Bản sao giấy tờ tùy thân của cả hai bên nam, nữ (nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính);

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam từ khi đủ 18 tuổi đến khi đăng ký kết hôn (do UBND phường (xã) nơi thường trú hoặc tạm trú cấp);

– Bản sao trích lục ghi chú ly hôn (nếu trước đó có thực hiện việc ghi chú ly hôn hoặc hủy việc kết hôn ở nước ngoài).

4. Các bước thực hiện việc ghi chú

Thủ tục để được công nhận việc kết hôn ở nước ngoài

– Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên.

– Bước 2: Đến Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện nơi công dân Việt Nam cư trú để nộp các loại giấy tờ trên. Khi đến nộp phải mang theo giấy tờ tùy thân để đối chiếu. Nếu các giấy tờ này do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật.

– Bước 3: Trong thời gian quy định, Trưởng phòng tư pháp cấp huyện ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch UBND ký cấp bản chính khi xét thấy đủ điều kiện hoặc từ chối yêu cầu nếu thuộc trường hợp từ chối ghi vào sổ Hộ tịch việc kết hôn.

Trên đây là thủ tục ghi chú việc kết hôn để được công nhận hôn nhân ở Việt Nam.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Công nhận hôn nhân nước ngoài ở Việt Nam

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

SO SÁNH NHỮNG KHÁC BIỆT TRONG QUY ĐỊNH VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG GIỮA BỘ LUẬT LAO ĐÔNG 2012 VÀ BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2019

Những quy định về hợp đồng lao động có nhiều điểm khác biệt giữa Bộ luật lao động 2012 và Bộ luật lao động 2019. HT xin tổng hợp một số điểm nổi bật để quý độc giả cùng theo dõi.

Nội dung BLLĐ 2012 BLLĐ 2019
1. VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa
người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện
làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Giữ lại nội dung như BLLĐ 2012

1. Công nhận thêm các trường hợp không gọi là hợp đồng lao động, nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.  

2. Hình thức hợp đồng lao động 1. Hợp đồng lao động phải được
giao kết bằng văn bản
được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ
01 bản, trừ trường hợp quy định dưới đây.
2. Đối với công việc tạm thời có
thời hạn dưới 03 tháng, các
bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.
 
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định dưới đây.

2. Quy định thêm về hình thức hợp đồng bằng phương tiện điện tử: Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản. Quy định lại trường hợp được lập hợp đồng lời nói: Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp:

– Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng (khoản 2 Điều 18);
– Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc (Điều 145);
– Hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình (Điều 162).

3. Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động Điều 20. Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động 1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động. 2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.   Ngoài những hành vi giống Điều 20 quy định, Điều 17 BLLĐ 2019 còn quy định thêm khoản 3:
Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.  
4. Thử việc Người lao động
làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc.
Không áp dụng
thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
5. Thời gian thử việc Thời gian thử việc căn cứ vào
tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối
với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Không quá 60 ngày đối với công
việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
2. Không quá 30 ngày đối với công
việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung
cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
3. Không quá 6 ngày làm việc đối
với công việc khác.
Giữ lại nội dung như BLLĐ 2012 Bổ sung khoản 1:

1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;  

6. Kết thúc thời gian thử việc   1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.  

1. Người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

– Trường hợp thử việc đạt yêu cầu:

+ Người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động

+ Hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Vậy, có thể ký riêng HĐ thử việc hoặc ký nội dung thỏa thuận thử việc trong HĐLĐ

– Theo khoản 13 Điều 34, khoản 1 Điều 27, Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng thử việc. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

7.Loại hợp đồng lao động   1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

2. Khi Hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;

b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng lao động xác định thời hạn đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần. Sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ:

– Hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước

– Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn (khoản 1 Điều 149)

-Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn (khoản 2 Điều 151)

– Phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động (khoản 4 Điều 177)

8.Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người
lao động
Theo Điều 37, Để đơn phương chấm dứt HĐLĐ, người lao động phải:

1. Chứng minh lý do

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Phải thông báo trước Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Theo Điều 35:
– Trường hợp 1: Không cần chứng
minh lý do  nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao
động như sau:
a)
Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b)
Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời
hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c)
Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời
hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d)
Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
– Trường hợp 2: Không cần báo
trước
nhưng phải chứng minh được lý do thuộc một trong trường hợp sau đây:
a)
Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo
đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29
của Bộ luật này;
b)
Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c)
Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục
mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao
động;
d)
Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải
nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định
tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g)
Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại
khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao
động.
 
9. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
 
Điều 47:

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.  

Điều 48:

1.  Bỏ quy định về việc người sử dụng lao động phải báo trước bằng văn bản cho người lao động khi kết thúc hợp đồng xác định thời hạn.

2. Kéo dài thời hạn thanh toán khi kết thúc hợp đồng: Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp tại khoản 1 điều 48 có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

10.Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu Thanh tra lao động, Toà án nhân dân Toà án nhân dân
11. Cho thuê lại lao động Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành nghề kinh doanh có điều kiện và chỉ được thực hiện đối với một số công việc nhất định.   Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ
được thực hiện bởi các doanh nghiệp
Giấy phép hoạt động
cho
thuê lại lao động
và áp dụng đối với một số công việc nhất định.

Please feel free to contact us by email: huonghue.ht@gmail.com or phone number +84 935 439 454 if you need any further clarification. We look forward to a long-term co-operation with you.

NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2019 (hiệu lực ngày 01/01/2020) VÀ NGHỊ ĐỊNH 152/2020 (hiệu lực này 15/02/2021)

Để cụ thể hóa các quy định của Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực ngày 01/01/2021 , Nghị định 152/2020 có hiệu lực ngày 15/02/2021 đã có nhiều hướng dẫn chi tiết. Tuy nhiên, đi kèm theo đó là nhiều điểm mới quan trọng so với Nghị định 11/2016. Do đó, HT xin gửi đến quý độc giả cái nhìn tổng quan về những khác biệt giữa hai nghị định nêu trên:

  Nghị định 11/2016 Nghị định 152/2020
Chuyên gia thuộc một trong các trường hợp sau: Có văn bản xác nhận là chuyên gia của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài;Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam; trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;Trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Lao động kỹ thuật Lao động kỹ thuật là người được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác ít nhất 01 năm và làm việc ít nhất 03 năm trong chuyên ngành được đào tạo Lao động kỹ thuật là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây: Được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác ít nhất 01 năm và làm việc ít nhất 03 năm trong chuyên ngành được đào tạo;Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm công việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
Trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động 1. Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn. 2. Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần. 3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam 4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. 5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được. 6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư. 7. Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 8. Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh. 9. Các trường hợp khác: tại khoản 2 Điều 7 NĐ 11/2016   Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.Các trường hợp khác quy định tại Điều 7 NĐ 152/2020
Trường hợp không thực hiện xác định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm;Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt NamVào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên;Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam;Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
Báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài Trách nhiệm của Sở LĐTBXH Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hàng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Hồ sơ cấp mới Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ;Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài cấp. Trường hợp người lao động nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ. Văn bản chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị theo quy định của pháp luật. Các giấy tờ khác liên quan đến người nước ngoài Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020.Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.

Văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật và một số nghề, công việc được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 7 NĐ 152/202002 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài (khoản 8 Điều 7 NĐ 152/2020)
Cấp mới trong trường hợp đặc biệt Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 5, 6 và 7 Điều này và giấy phép lao động hoặc bản sao chứng thực giấy phép lao động đã được cấp;Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà làm khác vị trí công việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm các giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều này và giấy phép lao động hoặc bản sao chứng thực giấy phép lao động đã được cấp;Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động nhưng hết hiệu lực theo quy định tại Điều 174 của Bộ luật Lao động mà có nhu cầu tiếp tục làm việc cùng vị trí công việc đã ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm các giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều này và văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động;Trường hợp người lao động nước ngoài tại các Điểm a, b và c Khoản này đã được cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì phải có văn bản chứng minh đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 4 hoặc Khoản 5 Điều 3 Nghị định này. Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động, đang còn hiệu lực mà có nhu cầu làm việc cho người sử dụng lao động kháccùng vị trí công việc và cùng chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm: giấy xác nhận của người sử dụng lao động trước đó về việc người lao động hiện đang làm việc, các giấy tờ quy định tại khoản 1, 5, 6, 7, 8 Điều này và bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp;Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà thay đổi vị trí công việc hoặc chức danh công việc hoặc hình thức làm việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này và giấy phép lao động hoặc bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp.
Các trường hợp cấp lại giấy phép lao động Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất, bị hỏng hoặc thay đổi nội dung ghi trong giấy phép lao động, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 8 Điều 10 Nghị định này.Giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày. Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất.Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng.Thay đổi họ và lên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.

Please feel free to contact us by email: huonghue.ht@gmail.com or phone number +84 935 439 454 if you need any further clarification. We look forward to a long-term co-operation with you.

CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN BẢO HIỂM XÃ HỘI MỘT LẦN

1. Các trường hợp được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

  • Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
  • Ra nước ngoài để định cư;
  • Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
  • Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu;

Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

  • 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
  • 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
  • Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
  • Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

(Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

2.Cách tính bảo hiểm xã hội một lần

Cách tính bảo hiểm xã hội 1 lần dựa trên số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính bằng:

  • 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;
  • 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

(Điều 8 NĐ 115/2015)

Cụ thể:

Mức hưởng = (1,5 x Mbqtl x Thời gian đóng BHXH trước năm 2014) + (2 x Mbqtl x Thời gian đóng BHXH sau năm 2014).

Trong đó:

  • Thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 01 – 06 tháng được tính là ½ năm, từ 07 – 11 tháng được tính là 01 năm.
  • Trường hợp tính đến trước 01/01/2014 nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH từ 01/01/2014 trở đi.
  • Mbqtl là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính theo công thức như sau:

Mbqtl = (Tổng số tháng đóng BHXH x mức đóng BHXH x mức điều chỉnh hằng năm) : Tổng số tháng đóng BHXH.

(Điều 19 Thông tư 59/2015)

Lưu ý:

  • Mức hưởng BHXH một lần của người lao động có thời gian đóng BHXH chưa đủ 01 năm được tính bằng 22% các mức tiền lương tháng đã đóng BHXH. Mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH;
  • Thời gian tham gia BHXH lẻ: từ 1-6 tháng tính ½ năm; từ 7-11 tháng tính 1 năm;
  • Mức hưởng BHXH một lần không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện (Trừ trường hợp bị bệnh hiểm nghèo).
  • Mức điều chỉnh hằng năm được quy định tại Thông tư 35/2019 của Bộ LĐTBXH.

3. Thủ tục nhận bảo hiểm xã hội một lần

Hồ sơ:

  • Sổ bảo hiểm xã hội;
  • Đơn đề nghị;
  • Đối với người ra nước ngoài định cư: nộp thêm bản sao Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ:
  • Hộ chiếu do nước ngoài cấp
  • Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài
  • Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
  • Đối với người bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng: nộp thêm bản chính trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được.
  • Nếu bị mắc các bệnh khác thì thay bằng bản chính Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên của Hội đồng giám định y khoa thể hiện tình trạng không tự phục vụ được.
  • Đối với người thanh toán phí giám định y khoa: nộp thêm bản chính hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bản chính bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định.
  • Đối với sĩ quan, quân nhân, chiến sĩ quân đội: nộp thêm bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B-HBKV) (nếu có) mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.

(Điều 109 Luật bảo hiểm xã hội 2014).

4. Thời gian giải quyết hồ sơ BHXH: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định

Please feel free to contact us by email: huonghue.ht@gmail.com or phone number +84 935 439 454 if you need any further clarification. We look forward to long-term co-operation with you.

NHẬN CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

nhận con nuôi - htlaw

Hiện nay, việc nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài ngày càng phổ biến và mang lại nhiều giá trị nhân văn tốt đẹp. Pháp luật Việt Nam hiện hành đã có nhiều quy định cụ thể về việc nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. HTLaw xin gửi đến quý độc giả tổng hợp những thông tin cơ bản về việc nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. 

I. Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.

2.Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:

a) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;
b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
c) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;
d) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;
đ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.

3. Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.

4. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.

II. Điều kiện đối với người nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài

Điều 29 Luật nuôi con nuôi

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.

Quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi như sau:

1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.

2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:

a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.

2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.

nhận con nuôi - htlaw

III. Quy trình nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Điều 31 Luật nuôi con nuôi 

1. Hồ sơ nhận nuôi con nuôi:

    • Đơn xin nhận con nuôi;
    • Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
    • Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
    • Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
    • Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
    • Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
    • Phiếu lý lịch tư pháp (được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi);
    • Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
    • Giấy tờ, tài liệu để chứng minh mối quan hệ giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi (nếu có).

Lưu ý: giấy tờ do nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn.

2. Quy trình nhận nuôi con nuôi:

Nơi nộp hồ sơ nhận nuôi con nuôi: Cục con nuôi thuộc Bộ tư pháp.

    • Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi, Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi. Lưu ý: trường hợp nhận con nuôi đích danh theo quy định (khoản 2, điều 28, Luật nuôi con nuôi) thì không cần thực hiện thủ tục giới thiệu trẻ em làm con nuôi.

Trường hợp cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi thì không càn thực hiện thủ tục giới thiệu trẻ em làm con nuôi.

    • Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp, nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý thì ra thông báo cho Sở Tư pháp để làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp; trường hợp không đồng ý thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
    • Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Bộ Tư pháp kiểm tra việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi, nếu hợp lệ thì lập bản đánh giá việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện được làm con nuôi nước ngoài và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận nuôi con nuôi đang thường trú.
    • Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước có người nhận nuôi con nuôi thông báo về sự đồng ý của người nhận nuôi con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu, xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp.
    • Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
    • Sở Tư pháp thông báo cho người nhận nuôi con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi. Trong thời hạn 60 ngày, người nhận nuôi con nuôi phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi; trường hợp vợ chồng xin nhận con nuôi mà một trong hai người vì lý do khách quan không thể có mặt tại lễ giao nhận con nuôi thì phải có ủy quyền cho người kia; có thể gia hạn, nhưng không quá 90 ngày. Hết thời hạn nêu trên, nếu bên nhận nuôi con nuôi không đến nhận con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hủy quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoà

IV. Lệ phí

Mức thu lệ phí 

a) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước: 400.000 đồng/trường hợp. 

b) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 9.000.000 đồng/trường hợp. 

c) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 4.500.000 đồng/trường hợp.

d) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi: 4.500.000 đồng/trường hợp.

đ) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: 150 đô la Mỹ/trường hợp. Mức lệ phí này được quy đổi ra đồng tiền của nước sở tại theo tỷ giá bán ra của đồng đô la Mỹ do ngân hàng nơi cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó mở tài Khoản công bố.

Trường hợp miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi:

Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước đối với các trường hợp sau:

a) Cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi;

b) Người nhận các trẻ em sau đây làm con nuôi: Trẻ khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của Luật nuôi con nuôi và văn bản hướng dẫn;

c) Người có công với cách mạng nhận con nuôi.

d)  Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.

Giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài đối với các trường hợp sau:

a) Cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;

b) Nhận hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;

c) Trường hợp nhận con nuôi thuộc cả hai trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này thì người nộp lệ phí được lựa chọn áp dụng mức giảm lệ phí theo quy định tại Điểm a hoặc Điểm b Khoản này.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý VỀ CHẾ ĐỘ THAI SẢN THEO BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2019

Bộ luật Lao động 2019 sẽ có hiệu lực vào 01/01/2021, gây nhiều bỡ ngỡ khi có nhiều quy mới về các vấn đề pháp lý quan trọng, nhất đối với chế độ thai sản. Nắm bắt được nỗi lo của người lao động trước những ngày Bộ luật lao động sắp có hiệu lực, HT xin tổng hợp và gửi đến quý độc giả một số lưu ý về chế độ thai sản theo Bộ luật Lao động 2019 (BLLĐ 2019) như sau:

I. Quy định một Điều riêng cho việc bảo vệ chế độ thai sản:

Điều 137 Bộ luật lao động:

1. Người sử dụng lao động không đtược sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:

a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.

2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.

4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

II. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:

Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Lao động nữ mang thai;
  • Lao động nữ sinh con;
  • Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
  • Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
  • Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
  • Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Lưu ý:

  1. Lao động nữ sinh con, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hay người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận nuôi con nuôi.
  2. Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh.

III. Chế độ thai sản

1. Chế độ thai sản đối với lao động nữ

a. Thời gian nghỉ thai sản

Theo Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tùy vào từng giai đoạn của thai kỳ mà lao động nữ sẽ được nghỉ những ngày khác nhau. Cụ thể:

b. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai

Lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

Thời gian nghỉ này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

c. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa:

  • 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
  • 20 ngày nếu thai từ 05 – 13 tuần tuổi;
  • 40 ngày nếu thai từ 13 – 25 tuần tuổi;
  • 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Thời gian nghỉ này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

d. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

​Lao động nữ được nghỉ sinh con 06 tháng, trường hợp sinh đôi trở lên thì từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Lưu ý:

  • Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con;
  • Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết và thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng.
  • Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.

e. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai

Khi thực hiện các biện pháp tránh thai, người lao động sẽ được nghỉ:

  • 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
  • 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

Ngoài ra, người lao động nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi vẫn được nghỉ việc hưởng chế độ cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH và đủ điều kiện hưởng thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.

2. Chế độ thai sản đối với lao động nam

Thời gian nghỉ thai sản

Trong 30 ngày đầu kể từ ngày người vợ sinh con, người chồng được nghỉ từ 05 đến 14 ngày làm việc, cụ thể:

  • 05 ngày nếu sinh thường;
  • 07 ngày nếu sinh mổ, sinh dưới 32 tuần tuổi;
  • 10 ngày nếu sinh đôi; sinh ba trở lên thì cứ mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày;
  • 14 ngày nếu sinh đôi trở lên mà phải mổ.

Khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội

Please feel free to contact us by email: huonghue.ht@gmail.com or phone number +84 935 439 454 if you need any further clarification. We look forward to a long-term co-operation with you.

Một số điểm mới tại Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực từ 01/01/2021)

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động và người sử dụng lao động nắm bắt kịp thời các quy định mới về lao động, chúng tôi có tổng hợp một số quy định mới của Bộ luật lao động năm 2019. Những quy định này được chúng tôi tham khảo và tổng hợp từ Bộ luật lao động năm 2019 và trang web của thư viện pháp luật.

1.Xác định hợp đồng lao động

Bổ sung quy định: Mọi hợp đồng bất kể tên gọi là gì, đều được coi là HĐLĐ nếu có đủ 3 dấu hiệu:

– Làm việc trên cơ sở thỏa thuận;

– Có trả lương;

– Có sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.

Điều 13 BLLĐ 2019

2.Hình thức hợp đồng lao động

Chấp nhận HĐLĐ được thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu.

HĐLĐ được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

Điều 14 BLLĐ 2019

3.Loại hợp đồng lao động

– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

– Hợp đồng lao động xác định thời hạn, trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chất dứt của hợp đồng lao động trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực.

Không còn Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định.

Điều 20 BLLĐ 2019

4. Không áp dụng thử việc đối với hợp đồng lao động dưới 01 tháng

Từ 2021, cũng không áp dụng thử việc với HĐLĐ dưới 1 tháng.

Điều 24 BLLĐ 2019

5.Bổ sung quy định về thời gian thử việc

Bổ sung quy định: Thời gian thử việc không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

Điều 25 BLLĐ 2019

6.Bổ sung thêm trường hợp tạm hoãn HĐLĐ

Thêm các trường hợp NLĐ được tạm hoãn HĐLĐ sau đây:

– NLĐ thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

– NLĐ được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác.

Điều 30 BLLĐ 2019

7.NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần lý do

Bộ luật lao động 2012: NLĐ có hợp đồng lao động xác định thời hạn khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bắt buộc phải có 01 trong những lý do được nêu tại Khoản 1 Điều 37 BLLĐ 2012, đồng thời đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước.

Bộ Luật lao động 2019: NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần lý do chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước tại Khoản 1 Điều 35 (trừ 01 số trường hợp không cần báo trước).

8.Quy định về những trường hợp được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước

Các trường hợp đặc biệt NLĐ không cần báo trước sau đây:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.

Khoản 2 Điều 35 BLLĐ 2019

9. Trường hợp NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước;

NLĐ không có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện HĐLĐ;

NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Khoản 3 Điều 36 BLLĐ 2019

10. NSDLĐ phải thông báo bảng kê trả lương cho NLĐ vào mỗi lần trả lương

NSDLĐ trả lương cho NLĐ căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.

Mỗi lần trả lương, NSDLĐ phải thông báo bảng kê trả lương cho NLĐ, trong đó ghi rõ các nội dung sau đây:

  • Tiền lương;
  • Tiền lương làm thêm giờ;
  • Tiền lương làm việc vào ban đêm;
  • Nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có);

Điều 95 BLLĐ 2019

11.Trường hợp NLĐ được nghỉ việc riêng và hưởng nguyên lương

Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

12.Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai có thể được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày và hưởng nguyên lương.

Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Điều 137 BLLĐ 2019

13.Quy định về bảo vệ thai sản được quy định chi tiết và cụ thể hơn

Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.

Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

14.Tăng tuổi nghỉ hưu của NLĐ

Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Điều 169 BLLĐ 2019

15.Thêm trường hợp NSDLĐ có quyền sa thải NLĐ

BLLĐ 2019 bổ sung thêm 01 trường hợp NSDLĐ được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với NLĐ bên cạnh các trường hợp khác theo quy định hiện hành.

Cụ thể là trường hợp “NLĐ có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động”.

Điều 125 BLLĐ 2019

16.Tăng thời gian làm thêm của NLĐ

Tăng số giờ làm thêm trong tháng lên 40 giờ thay vì 30 giờ

 Điều 107 BLLĐ 2019

17.Tăng thời gian nghỉ quốc khánh của NLĐ

NLĐ được nghỉ làm việc vào ngày Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau.