HT law

Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài 

1. Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài

Bước 1: Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch bao gồm:

+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

+ Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con nêu trên thì phải có văn bản cam đoan của các bên nhận cha, mẹ, con, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.

Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục;

Đồng thời gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.

Bước 3: Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

Bước 4: Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho các bên.

2. Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài?

Tại Điều 43 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con như sau:

Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con là cơ quan có thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Các vấn đề về Hôn nhân gia đình

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NHỮNG TRANH CHẤP VỀ HÔN NHÂN GIA ĐÌNH ĐƯỢC TÒA ÁN GIẢI QUYẾT

1. Những tranh chấp về hôn nhân gia đình được Tòa án giải quyết

Theo Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định những tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án bao gồm:

– Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.

– Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

– Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

– Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.

– Tranh chấp về cấp dưỡng.

– Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

– Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.

– Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định nêu trên, những trường hợp thuộc tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

2. Xác định Tòa án giải quyết tranh chấp về hôn nhân gia đình như thế nào?

* Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trừ tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.

(Điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

* Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện;

Lưu ý: Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.

(Điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

* Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

– Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

– Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

– Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

(Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

 

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Các vấn đề về Hôn nhân và gia đình

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

CÁCH CHIA TÀI SẢN SAU LY HÔN THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT NĂM 2024

1. Nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn?

Theo đó, về vấn đề chia tài sản sẽ được phân chia theo quy định tại điều 59, luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cụ thể các nguyên tắc phân chia như sau:

  • Nguyên tắc chia đôi (Khoản 2, điều 59, luật hôn nhân gia đình) nhưng có tính đến các yếu tố sau:

–  Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản nguyên tắc chia đôi là mỗi bên được một nửa (1/2) giá trị tài sản đã tạo lập được trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, người thẩm phán sẽ xét đến các yếu tố khác như: Hoàn cảnh riêng của mỗi bên, công sức đóng góp, lỗi của các bên … nghĩa là không áp dụng một cách cứng nhắc việc chia đôi là 50:50 % giá trị tài sản mà có thể hiểu một cách linh hoạt hơn việc chia đôi có thể là: 40:60 hoặc 45:55 % giá trị tài sản tạo lập được.  Trên thực tế, trong những trường hợp đặc biệt có thể chia tỷ lệ: 70/30 hoặc 80/20 vẫn được xem là hợp pháp và đúng luật.

  • Nguyên tắc chia tài sản chung bằng hiện vật (Không chia được bằng hiện vật mới chia bằng giá trị  có thanh toán phần chênh lệch giá trị). Nguyên tắc này khá dễ hiểu, pháp luật ưu tiên chia bằng hiện vật trước, không chia được bằng hiện vật thì mới định giá thành tiền để chia, bên nhận hiện vật có giá trị thanh toán lại cho bên kia bằng số tiền chênh lệch.
  • Nguyên tắc tài sản riêng của ai thuộc sở hữu của người đó(trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung thì bên không nhận tài sản sẽ được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó).

2. Cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng?

Theo quy định tại điều 33, 43 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về việc xác định tài sản chung và tài sản riêng như sau:

2.1 Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng

Tài sản riêng của vợ chồng được bao gồm các tài sản:

+ Tải sản mà mỗi người có trước khi kết hôn: Căn cứ vào ngày đăng ký kết hôn nếu tài sản đó có trước ngày đó thì về nguyên tắc nó là tài sản riêng của bên đứng tên quyền sở hữu tài sản đó.

+ Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân: 

Căn cứ vào hình thức được thừa kế Riêng, tặng cho Riêng để xác định tài sản riêng.

+ Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng (theo các điều 38, 39 và 40 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014).

+ Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

+ Hoa lợi, lợi tích hình thành từ tài sản riêng của ai là tài sản riêng người đó.

2.2 Cách xác định tài sản chung của vợ chồng

Quy định tại điều 33, luật hôn nhân gia đình năm 2014, cụ thể tài sản chung bao gồm:

+ Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân

+ Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

+ Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

+ Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

+ Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Tóm lại, với quy định này thì về nguyên tắc các tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân (từ ngày kết hôn đến ngày ly hôn hoặc khi một trong hai bên chết) đều coi là tài sản chung nếu không thể chứng minh đó là tài sản riêng. Và dựa theo các nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn tại mục 1 để giải quyết nếu hai vợ chồng không thể thỏa thuận phân chia với nhau.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Các vấn đề về Hôn nhân và gia đình

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

HÔN NHÂN ĐỒNG GIỚI CÓ ĐƯỢC CÔNG NHẬN HAY KHÔNG?

I. Hôn nhân đồng giới và tình hình công nhận hôn nhân đồng giới trên thế giới

Hôn nhân đồng giới là việc kết hôn giữa hai người cùng giới, tức là hai người đều thuộc cùng một giới tính sinh học. Điều này có nghĩa là hai người trong một mối quan hệ hôn nhân đều là nam hoặc cùng là nữ.

Hôn nhân đồng giới được xem là một phần của quyền lợi của những người đồng giới, điều mà vẫn đang bị gây tranh cãi cho đến ngày nay. Có nhiều quốc gia đã công nhận người đồng giới nói chung và quyền lợi, đặc biệt là quyền hôn nhân đồng giới nói riêng, điển hình như Canada, Hà Lan, Bỉ, Tây Ban Nha, Anh, Mỹ, …

Tuy vậy, ngược lại có nhiều quốc gia trên thế giới không công nhận hoặc chưa công nhận hôn nhân đồng giới, thậm chí còn trừng phạt người đồng giới, điển hình như các quốc gia Hồi giáo ở Trung Đông, Châu Phi, các quốc gia Châu Á như Iran, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, các quốc gia Đông Âu như Nga, Belarus, … Việt Nam là môt trong số các quốc gia không công nhận hôn nhân đồng giới.

II. Hôn nhân đồng giới có được công nhận tại Việt Nam hay không?

Hiện tại ở VN, các chuyên gia nhận định rằng tính tới năm 2023, tại Việt Nam ước tính có khoảng 3-5% tổng dân số người đồng giới ở đủ mọi lứa tuổi, trong đó số lượng người đồng giới ở độ tuổi từ 20 đến 40 – lứa tuổi hôn nhân là nhiều nhất.

Trước đây việc kết hôn giữa những người cùng giới tính bị cấm theo khoản 5 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và thậm chí người thực hiện hành vi này còn bị phạt hành chính:

Điều 10. Những trường hợp cấm kết hôn

5. Giữa những người cùng giới tính.”

Tuy vậy đến Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2015 quy định cấm kết hôn giữa những người đồng tính đã bị hủy bỏ và sửa lại tại khoản 2 Điều 8:

“Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”.

Dù Nhà nước vẫn không thừa nhận việc hôn nhân đồng giới nhưng việc sửa đổi này thể hiện sự tiến bộ của Luật Hôn nhân và gia đình, tức việc thực hiện hành vi kết hôn giữa những người cùng giới tính không phải là hành vi cấm và do đó sẽ không bị phạt nếu thực hiện.

Hôn nhân đồng giới có được công nhận tại hay không? - htlaw

III. Lý do pháp lý hôn nhân đồng giới chưa được công nhận tại Việt Nam

Có nhiều lý do cho việc không công nhận hôn nhân đồng giới, ví dụ như các yếu tố về lịch sử quốc gia, thuần phong mỹ tục, văn hóa gia đình, sự không công nhận của phần lớn xã hội… Nhưng khi xét đến góc độ pháp lý, có thể thấy lý do xuất phát từ Hiến pháp Việt Nam năm 2013. Tại khoản 1 Điều 36 Hiến pháp 2013:

“Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau”.

Như vậy, tại Hiến pháp – văn bản có giá trị pháp lý cao nhất, quy định rằng một trong các nguyên tắc của hôn nhân là một vợ, một chồng, tức phải có hai giới tính khác nhau mới có quyền kết hôn và ly hôn.

Đồng thời, tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2015 cũng ghi nhận tại khoản 5 Điều 3 rằng: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”. Tức chỉ có nam và nữ mới được thực hiện việc kết hôn.

Từ đó có thể thấy, để công nhận vấn đề hôn nhân đồng giới thì cả hệ thống pháp luật cần phải thay đổi, bắt đầu từ văn bản quy phạm pháp luật cao nhất là Hiến pháp. Việc công nhận hôn nhân đồng giới hiện vẫn đang gây tranh cãi bởi nó có thể làm thay đổi cấu trúc, thành phần cơ bản nhất, hạt nhân của một xã hội – Đó là gia đình.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Hôn nhân và gia đình

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

Thủ tục không thừa nhận con của cha/mẹ

I. Điều kiện để không thừa nhận con

Căn cứ theo khoản 2 Điều 89 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, người được cho là cha mẹ của một người có quyền yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình:

“Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.”

Căn cứ theo khoản 2 Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định”. Theo đó nếu một người được cho là cha, mẹ thì người đó phải chứng minh rằng mình không phải là cha, mẹ của đứa trẻ nếu không muốn thừa nhận đứa trẻ.

Cụ thể, dựa trên tinh thần của Nghị quyết số 02/2000/QN-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định: “…khi có người yêu cầu Toà án xác định một người nào đó là con của họ hay không phải là con của họ thì phải có chứng cứ; do đó về nguyên tắc người có yêu cầu phải cung cấp chứng cứ. Trong trường hợp cần thiết thì phải giám định gien. Người có yêu cầu giám định gien phải nộp lệ phí giám định gien.”

Như vậy, điều kiện để một người không thừa nhận con (mà pháp luật đã xác định họ là cha/mẹ) là đứa trẻ không phải là con của họ, phải có chứng cứ chứng minh rằng họ không phải là cha/mẹ của đứa trẻ và phải được Tòa án xác định và công nhận.

Thủ tục không thừa nhận con của cha/mẹ - htlaw

II. Thủ tục không thừa nhận con của cha/mẹ

Cha, mẹ hoàn toàn có quyền từ chối thừa nhận con nếu đứa trẻ đó không phải là con của mình. Trong trường hợp này, các bước để thực hiện việc từ chối công nhận con được thực hiện như sau:

Bước 1: Thu thập chứng cứ chứng minh rằng đứa trẻ không phải con của mình

Cha, mẹ cần cung cấp bằng chứng hợp lệ cho việc họ không phải là cha/mẹ của đứa trẻ. Có nhiều cách để thực hiện điều này. Tuy vậy, cách thức phổ biến và thuyết phục nhất là giám định, so sánh ADN của trẻ và cha/mẹ. Cha, mẹ có thể ra các bệnh viện hoặc trung tâm y tế có dịch vụ giám định ADN để xét nghiệm và lấy mẫu chứng nhận.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ

Sau khi xác định đứa trẻ không phải là con của mình, anh/chị cần chuẩn bị những hồ sơ sau:

– Đơn yêu cầu không công nhận con

– Chứng cứ chứng minh đã chuẩn bị tại bước 1

– Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu không thừa nhận con

– Bản án (quyết định) ly hôn (nếu có)

Bước 3: Nộp hồ sơ và chờ đợi Tòa án thụ lý đơn yêu cầu

Căn cứ theo Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thẩm quyết giải quyết các vụ việc liên quan tới xác định con là của Tòa án cấp huyện. Do đó, người có yêu cầu không thừa nhận con nộp hồ sơ tới Tòa án cấp huyện nơi mình thường trú hoặc tạm trú.

Trong thời hạn được quy định, Tòa án sẽ thụ lý giải quyết yêu cầu của bạn.

Bước 4: Nhận kết quả

Người yêu cầu không thừa nhận con sẽ được nhận kết quả sau khi có quyết định của Tòa án về việc giải quyết yêu cầu.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Hôn nhân và gia đình

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

Cha mẹ ly hôn thì cha/mẹ có quyền đổi họ con tại Việt Nam hay không?

I. Quyền thay đổi họ cho con của cha, mẹ

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 27 Bộ luật Dân sự năm 2015, cha đẻ, mẹ đẻ có quyền thay đổi họ cho con từ họ cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại:

“ Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:

a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;

…”

Tuy vậy sau khi ly hôn, cha hoặc mẹ có thể dành được quyền nuôi con và do đó có mong muốn đổi họ cũ của con sang họ của mình. Khi này, việc đơn phương thay đổi họ cho con là một nhu cầu thiết thực và việc có thể thực hiện được điều này hay không sẽ được chúng tôi trả lời như sau.

Cha mẹ ly hôn thì cha/mẹ có quyền đổi họ con tại Việt Nam hay không? - htlaw

II. Có được đơn phương yêu cầu thay đổi họ cho con không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch

“Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.”

Theo đó, nếu đứa trẻ dưới 18 tuổi, cha mẹ cần có sự thỏa thuận với nhau về việc thay đổi và được thể hiện rõ trong tờ khai, đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.

Kể cả sau khi ly hôn và đã hoàn thành nghĩa vụ vợ chồng, phân chia tài sản thì nghĩa vụ của cha mẹ đối với con vẫn còn. Do đó, khi muốn thay đổi một vấn đề nhân thân cho con, đặc biệt là họ và tên thì cần phải có sự đồng ý của cả cha lẫn mẹ và có thể là của cả đứa trẻ nếu bé đủ tuổi theo pháp luật quy định.

Như vậy, cha hoặc mẹ không thể đơn phương thay đổi họ của con nếu không có sự đồng ý của người còn lại và sự đồng ý của con (nếu có).

III. Thủ tục thay đổi họ cho con

Căn cứ theo Điều 28 Luật Hộ tịch năm 2014, thủ tục thay đổi họ cho con sẽ được thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan hộ tịch.

Bước 2: Nhận kết quả

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về vấn đề về con cái sau khi ly hôn

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam - Htlaw.vn

I. Khái niệm ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài.

Căn cứ khoản 14 Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích thuật ngữ ly hôn như sau:

“Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

Đồng thời căn cứ khoản 25 Điều 3  Luật Hôn nhân và gia đình 2014  giải thích về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài như sau:

“Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.”

Như vậy có thể hiểu ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài là việc một bên vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Hoặc quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật Việt Nam.iệc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

II. Thẩm quyền giải quyết.

Căn cứ khoản 2 Điều 123 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:

“Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.”

Theo đó, thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân, bao gồm việc thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài sẽ được điều chỉnh theo Bộ luật tố tụng dân sự.

Tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

“Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.”

Do vậy theo quy định thì vụ việc ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài sẽ do cơ quan tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết.

III. Thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài.

Căn cứ khoản 1 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

“Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

Như vậy, thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam được yêu cầu giải quyết tại Việt Nam sẽ được áp dụng theo thủ tục tố tụng tại Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành.

Thủ tục ly hôn với người nước ngoài tại Việt Nam được giải quyết với trình tự như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND Tỉnh/thành phố có thẩm quyền;

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ, Tòa án thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật.

IV. Thời gian giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài.

Trong quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 và Bộ luật tố tụng dân sự 2015 không quy định về việc giải quyết một vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài thời gian là bao lâu.

Căn cứ vào trình tự thủ tục tố tụng tại Tòa cũng như kinh nghiệm giải quyết trong lĩnh vực hôn nhân gia đình của HT thì thời gian giải quyết các vụ ly hôn với người nước ngoài thường sẽ diễn ra như sau:

Thời gian đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài.

– Cấp sơ thẩm khoảng từ 04 đến 06 tháng (nếu vắng mặt bị đơn, có tranh chấp tài sản hoặc các vấn đề khác thì có thể kéo dài hơn).

– Cấp phúc thẩm từ 3 đến 4 tháng (nếu có kháng cáo).

– Trường hợp ly hôn vắng mặt thì thời gian khoảng từ 12 đến 24 tháng (do phải thực hiện các thủ tục ủy thác tư pháp).

 

 

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

KHÁI QUÁT VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ VÀ CHỒNG THEO THỎA THUẬN VÀ ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC

I. Khái quát về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận

Kể từ thời điểm Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có hiệu lực thì bên cạnh chế độ tài sản luật định thì còn tồn tại một chế định song song là “Chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả thuận”.

Theo đó, chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận tuy chưa được nhà làm luật ấn định khái niệm nhưng có thể hiểu nó là tập hợp các quy tắc điều chỉnh quan hệ tài sản giữa vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Về thời điểm xác lập: Phải được lập trước khi đăng ký kết hôn.

Về thời điểm có hiệu lực: Có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Về hình thức: Hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

II. Nội dung cơ bản của chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận

Căn cứ theo Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:

a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;

b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;

c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

d) Nội dung khác có liên quan”.

Về phần tài sản, các thỏa thuận chi tiết bao gồm một trong các thỏa thuận sau:

a) Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;

b) Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;

c) Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;

d) Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng”.

Lưu ý: Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định của Luật Hôn nhân gia đình và quy định tương ứng của chế độ tài sản luật định.

Khái quát về chế độ tài sản của vợ và chồng theo thỏa thuận và điều kiện có hiệu lực - htlaw.vn

III. Các trường hợp chế độ tài sản của vợ và chồng theo thỏa thuận bị vô hiệu

Căn cứ theo Điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây

Thứ nhất, không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật Dân sự và các luật khác có liên quan.

Theo quy định tại điều 117 Bộ luật Dân sự 2015:

“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định”

Mặt khác, tại khoản 1 Điều 8 Luật HN&GĐ 2014 có quy định:

“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này”.

Như vậy, trong trường hợp nam nữ chưa đủ tuổi kết hôn có thoả thuận về chế độ tài sản vợ chồng thì thoả thuận này sẽ bị vô hiệu. Bởi một trong các bên chưa có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự.

Thứ hai, thoả thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vi phạm một trong các quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật HN&GĐ 2014.

Vi phạm một trong những nguyên tắc sau:

Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.

Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình

Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.

Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng đang chiếm hữu động sản mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó theo quy định về việc bảo vệ người thứ ba ngay tình.

Thứ ba, nội dung của thoả thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.

Như vậy, với quy định này có thể thấy ba lý do trên để Toà án tuyên bố vô hiệu đối với một thoả thuận về chế độ tài sản giữa vợ và chồng.

IV. Chế độ tài sản theo thỏa thuận trong trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật hay chung sống như vợ chồng

Căn cứ Khoản 3, Điều 12 và Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình, trong trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật hay giải quyết tranh chấp liên quan quan hệ tài sản của vợ và chồng theo chế độ tài sản thỏa thuận thì hậu quả pháp lý tương tự trường hợp chung sống như vợ chồng:

1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập”.

Về quan hệ nhân thân: Nhà nước sẽ không thừa nhận hai người kết hôn trái pháp luật là vợ chồng. Vì vậy, giữa họ cũng không tồn tại quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Kể từ ngày quyết định của toà án về việc huỷ kết hôn trái pháp luật có hiệu lực pháp luật, hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

Về quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa hai bên kết hôn trái pháp luật: Vì việc kết hôn trái pháp luật bị xử huỷ nên hai người không được thừa nhận là vợ chồng. Do vậy, khi giải quyết huỷ kết hôn trái pháp luật, quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa hai bên được giải quyết như trường hợp các bên nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng.

Theo quy định của BLDS 2015, tài sản riêng của mỗi bên sẽ thuộc về người đó nhưng người có tài sản riêng phải chứng minh được đó là tài sản riêng của mình. Nếu người có tài sản riêng không chứng minh được đó là tài sản riêng của họ thì tài sản này được xác định là tài sản chung của hai người.

Quyền và nghĩa vụ giữa cha, mẹ con: Việc toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con. Bởi vì, quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con được pháp luật quy định không phụ thuộc vào tính hợp pháp của quan hệ hôn nhân giữa cha mẹ. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Hôn nhân và gia đình.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

MỘT SỐ LƯU Ý VỀ ĐĂNG KÝ KHAI SINH CHO CON CỦA HAI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Một số lưu ý về đăng ký khai sinh cho con của hai người nước ngoài tại Việt Nam - htlaw.vn

I. Thẩm quyền

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ

II. Trình tự thực hiện

Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký hộ tịch

Bước 2: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ, hợp lệ, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch. Cán bộ hộ tịch và người đi khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch.

Bước 3: Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

III. Thành phần hồ sơ

    1. Tờ khai đăng ký khai sinh;
    2. Giấy chứng sinh;
    3. Thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con;
    4. Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài về việc trẻ được mang quốc tịch đó;
    5. Hộ chiếu của cha và mẹ;
    6. Thị thực/thẻ tạm trú của cha và mẹ (nếu nó không đình kèm với hộ chiếu);
    7. Xác nhận tạm trú của công an Phường (cha và mẹ).

IV. Thời hạn giải quyết

Trên thực tế, Giấy khai sinh sẽ được cấp sau 03-05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tuỳ thuộc vào từng Uỷ ban nhân dân.

V. Một số lưu ý chung

    1. Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch nước ngoài cho con khi đăng ký khai sinh, thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch còn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà trẻ được chọn mang quốc tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp quy định pháp luật của nước đó.

Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều quốc gia không có quy trình thủ tục để cấp một xác nhận như vậy mà chỉ xác thực chữ ký của cha, mẹ trong thoả thuận. Trong trường hợp này, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ không thể cấp giấy khai sinh có quốc tịch theo như mong muốn của cha mẹ mà giấy khai sinh sẽ để trống phần ghi về quốc tịch.

    1. Trong tờ khai đăng ký giấy khai sinh, nơi cư trú của cha, mẹ có thể phải ghi địa chỉ tạm trú tại Việt Nam thay vì địa chỉ thường trú tại nước ngoài (tuỳ thuộc vào từng cơ quan đăng ký hộ tịch).
    2. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ thủ tục Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH LY HÔN CỦA TOÀ ÁN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

I. Thẩm quyền

Theo khoản 9 Điều 29, điểm d, e khoản 2 Điều 39 và điểm b khoản 1 Điều 37 BLTTDS 2015, thẩm quyền công nhận và cho thi hành bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài thuộc về tòa án cấp tỉnh nơi cư trú, nơi làm việc của người được thi hành hoặc người phải thi hành bản án, quyết định của tòa án nước ngoài. 

Công nhận và cho thi hành bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam - htlaw.vn

II. Thời hiệu yêu cầu

03 năm kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật (khoản 1 Điều 432 BLTTDS 2015).

III. Quy trình thủ tục

Bước 1: Lập hồ sơ gửi đến Bộ Tư pháp (trong thời hiệu nêu trên)

Bước 2: BTP chuyển hồ sơ từ đến Tòa án có thẩm quyền (05 ngày làm việc)

Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ (05 ngày làm việc)

Bước 4: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu (04 tháng, kể từ ngày thụ lý). Tuỳ từng trường hợp mà Tòa án ra một trong các quyết định sau đây:

– Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;

– Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;

– Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

Bước 5: Tòa án ra quyết định

IV. Hồ sơ

Hồ sơ bao gồm đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành và các giấy tờ kèm theo. Theo Điều 433 BLTTDS 2015, trong đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành cần phải có các nội dung sau:

    1. Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
    2. Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam;
    3. Yêu cầu của người được thi hành; trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài đã được thi hành một phần thì người được thi hành phải ghi rõ phần đã được thi hành và phần còn lại có yêu cầu công nhận và cho thi hành tiếp tại Việt Nam.

Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.

Các hồ sơ kèm theo bao gồm:

    1. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản án, quyết định do Tòa án nước ngoài cấp;
    2. Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật, chưa hết thời hiệu thi hành và cần được thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp trong bản án, quyết định đó đã thể hiện rõ những nội dung này;
    3. Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận kết quả tống đạt hợp lệ bản án, quyết định đó cho người phải thi hành;
    4. Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã được triệu tập hợp lệ trong trường hợp Tòa án nước ngoài ra bản án vắng mặt họ.

Giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Công nhận và cho thi hành bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KHAI SINH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

I. Các trường hợp đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài

  1. Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:

– Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;

– Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

– Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

– Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch.

  1. Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:

– Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;

– Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.

II. Thẩm quyền đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ (trường hợp trẻ em sinh ra tại Việt Nam) hoặc nơi cư trú của trẻ em (trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam).

III. Trình tự thực hiện

Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện

Bước 2: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào sổ hộ tịch. Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch.

Bước 3: Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

IV. Hồ sơ

Trường hợp 1: Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam

  1. Tờ khai theo mẫu
  2. Giấy chứng sinh
  3. Văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con. (Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.)
  4. Hộ chiếu của bố và mẹ
  5. Giấy chứng nhận kết hôn
  6. Giấy tờ chứng minh nơi cư trú (đơn xác nhận tạm trú của công an phường/thẻ tạm trú/ thẻ thường trú…)

Trường hợp 2: Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam

  1. Tờ khai theo mẫu quy định
  2. Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ – con (nếu có)
  3. Văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc chọn quốc tịch cho con trường hợp trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là công dân nước ngoài. (Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.)
  4. Hộ chiếu của bố, mẹ
  5. Giấy chứng nhận kết hôn
  6. Giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam (như hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh)
  7. Văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.

V. Thời hạn giải quyết

Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo

VI. Lệ phí

Theo mức thu lệ phí do từng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài. 

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

Thủ tục kết hôn với người nước ngoài

Hiện nay, ngày càng có nhiều người nước ngoài đến Việt Nam du lịch và làm việc, do đó cơ hội gặp gỡ giao lưu giữa người nước ngoài và người Việt Nam ngày càng tăng. Đã có nhiều cặp đôi liên hệ với HTLaw để được hỗ trợ thủ tục kết hôn có yếu tố nước ngoài. Vậy thủ tục kết hôn có yếu tố nước ngoài như thế nào và có khó khăn gì không? Mời các bạn cũng theo dõi bài viết sau đây.

1. Cơ sở pháp lý

Luật hộ tịch 2014, Nghị định 123/2015 / NĐ-CP

a. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam cư trú:
– Công dân Việt Nam và người nước ngoài;
– Công dân Việt Nam định cư ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
– Công dân Việt Nam cùng định cư ở nước ngoài;
– Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài làm thủ tục kết hôn.

Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện việc đăng ký kết hôn.

b. Thủ tục đăng ký kết hôn

Nam, nữ nộp đơn khai và xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác không có khả năng tiếp nhận. thức tỉnh và làm chủ hành vi của mình đối với cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân là bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá thay hộ chiếu.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức hộ tịch xác minh xem có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật hay không. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

Hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân và công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. nam, nữ cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên ký vào giấy đăng ký kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Chính phủ quy định các giấy tờ bổ sung trong hồ sơ đăng ký kết hôn, phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.

kết hôn với người nước ngoài - htlaw

2. Đơn đăng ký kết hôn

Điều 30 Nghị định 123/2015 / NĐ-CP

a) Việc đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật hộ tịch và các quy định sau đây:
– Cả hai bên có thể điền vào một mẫu đơn đăng ký kết hôn;
Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận người đó không có vợ, không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì phải thay bằng giấy của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người đó đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước đó.

Nếu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi rõ thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế chỉ có giá trị trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày cấp.

b) Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu phải xuất trình theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này thì xuất trình giấy đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

c) Ngoài các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trường hợp bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc đã hủy kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì nộp thêm bản sao trích lục hộ tịch đã ghi. vào biên bản ly hôn hoặc bị hủy kết hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; Nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.

3. Trình tự đăng ký kết hôn

Điều 31,32 Nghị định 123/2015 / NĐ-CP

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp tổ chức nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và nếu cần thiết. Trưởng phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
c) Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, hiệu quả quản lý nhà nước.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
e) Việc giao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 Luật Hộ tịch.
Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên.
e) Trường hợp một hoặc cả hai bên nam, nữ không có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Sở Tư pháp gia hạn thời hạn cấp Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày. , kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết thời hạn 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau này hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn thì phải làm thủ tục đăng ký kết hôn lại từ đầu.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu thủ tục, điền đơn, công chứng, chờ nộp hồ sơ, bạn có thể liên hệ với HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Kết hôn với người nước ngoài.

Liên hệ chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

THỦ TỤC LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

ly hôn có yếu tố nước ngoài - htlaw

1. Các trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam

2. Thẩm quyền giải quyết

    • Tòa án nhân dân cấp tỉnh
    • Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết đối với trường hợp ly hôn diễn ra với công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam

3. Trình tự, thủ tục thực hiện

Bước 1: Nộp hồ sơ về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;

Bước 2: Trong thời hạn 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.

Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Bước 4: Thẩm phán thụ lý vụ án

Bước 5: Toà án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Nếu hòa giải không thành thì đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.

ly hôn có yếu tố nước ngoài - htlaw

4. Thành phần hồ sơ

    1. Đơn yêu cầu/đơn khởi kiện
    2. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
    3. CMND và hộ khẩu
    4. Giấy khai sinh các con (nếu có)
    5. Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm…

5. Thời gian giải quyết

    • Chuẩn bị xét xử: tối đa 04 tháng. Trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng.
    • Mở phiên tòa: 01 tháng kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng.

Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật quy định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án.

6. Án phí

Căn cứ danh mục án phí, lệ phí tòa án, ban hành kèm theo Nghị Quyết 326/2016/UBNDTVQH14 quy định về mức tạm ứng án phí cho vụ án ly hôn như sau:

Ly hôn không có giá ngạch300.000 đồng
Ly hôn có giá ngạch
Từ 6.000.000 đồng trở xuống300.000 đồng
Từ trên 6.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng5% giá trị tài sản có tranh chấp
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

Trong đó:

    • Ly hôn không có giá ngạch là vụ việc mà trong đó yêu cầu của các bên không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.
    • Ly hôn có giá ngạch là vụ việc là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Ly hôn có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.huong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

Thủ tục công nhận kết hôn ở nước ngoài tại Việt Nam

công nhận hôn nhân nước ngoài tại việt nam - htlaw

1. Điều kiện để công nhận kết hôn ở nước ngoài ở Việt Nam

Khi một người Việt Nam đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn ở nước ngoài mà muốn được công nhận việc kết hôn đó ở Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục ghi chú việc kết hôn vào Sổ hộ tịch.

Điều 34 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về một số điều kiện để ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết ở nước ngoài. Theo đó, việc đăng ký kết hôn phải đáp ứng một số điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì mới được ghi vào Sổ hộ tịch của Việt Nam:

–  Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Không vi phạm điều cấm.

Ngoài ra, nếu khi đăng ký kết hôn ở nước ngoài không đáp ứng điều kiện kết hôn, không vi phạm điều cấm của pháp luật ở Việt Nam thì vẫn được ghi vào Sổ hộ tịch nếu:

– Thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch, hậu quả đã được khắc phục.

– Việc ghi chú là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em

Do vậy, để việc kết hôn ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam thì công dân cần phải tiến hành thủ tục ghi chú việc đăng ký kết hôn vào Sổ hộ tịch.

Để được công nhận việc kết hôn tại Việt Nam khi đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài thì người yêu cầu phải thực hiện theo thủ tục ghi chú việc kết hôn. Theo đó, thủ tục này được thực hiện như sau:

2. Cơ quan có thẩm quyền

Theo Điều 48 Luật Hộ tịch 2014 quy định Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

công nhận hôn nhân nước ngoài tại việt nam - htlaw

3. Các loại giấy tờ cần chuẩn bị

Theo Điều 35 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đến Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện, người yêu cầu cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau đây:

– Tờ khai ghi chú kết hôn  (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP)

– Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

– Bản sao giấy tờ tùy thân của cả hai bên nam, nữ (nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính);

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam từ khi đủ 18 tuổi đến khi đăng ký kết hôn (do UBND phường (xã) nơi thường trú hoặc tạm trú cấp);

– Bản sao trích lục ghi chú ly hôn (nếu trước đó có thực hiện việc ghi chú ly hôn hoặc hủy việc kết hôn ở nước ngoài).

4. Các bước thực hiện việc ghi chú

Thủ tục để được công nhận việc kết hôn ở nước ngoài

– Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên.

– Bước 2: Đến Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện nơi công dân Việt Nam cư trú để nộp các loại giấy tờ trên. Khi đến nộp phải mang theo giấy tờ tùy thân để đối chiếu. Nếu các giấy tờ này do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật.

– Bước 3: Trong thời gian quy định, Trưởng phòng tư pháp cấp huyện ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch UBND ký cấp bản chính khi xét thấy đủ điều kiện hoặc từ chối yêu cầu nếu thuộc trường hợp từ chối ghi vào sổ Hộ tịch việc kết hôn.

Trên đây là thủ tục ghi chú việc kết hôn để được công nhận hôn nhân ở Việt Nam.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Công nhận hôn nhân nước ngoài ở Việt Nam

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

NHẬN CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

nhận con nuôi - htlaw

Hiện nay, việc nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài ngày càng phổ biến và mang lại nhiều giá trị nhân văn tốt đẹp. Pháp luật Việt Nam hiện hành đã có nhiều quy định cụ thể về việc nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. HTLaw xin gửi đến quý độc giả tổng hợp những thông tin cơ bản về việc nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. 

I. Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.

2.Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:

a) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;
b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
c) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;
d) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;
đ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.

3. Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.

4. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.

II. Điều kiện đối với người nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài

Điều 29 Luật nuôi con nuôi

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.

Quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi như sau:

1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.

2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:

a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.

2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.

nhận con nuôi - htlaw

III. Quy trình nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Điều 31 Luật nuôi con nuôi 

1. Hồ sơ nhận nuôi con nuôi:

    • Đơn xin nhận con nuôi;
    • Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
    • Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
    • Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
    • Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
    • Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
    • Phiếu lý lịch tư pháp (được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi);
    • Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
    • Giấy tờ, tài liệu để chứng minh mối quan hệ giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi (nếu có).

Lưu ý: giấy tờ do nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn.

2. Quy trình nhận nuôi con nuôi:

Nơi nộp hồ sơ nhận nuôi con nuôi: Cục con nuôi thuộc Bộ tư pháp.

    • Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi, Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi. Lưu ý: trường hợp nhận con nuôi đích danh theo quy định (khoản 2, điều 28, Luật nuôi con nuôi) thì không cần thực hiện thủ tục giới thiệu trẻ em làm con nuôi.

Trường hợp cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi thì không càn thực hiện thủ tục giới thiệu trẻ em làm con nuôi.

    • Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp, nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý thì ra thông báo cho Sở Tư pháp để làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp; trường hợp không đồng ý thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
    • Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Bộ Tư pháp kiểm tra việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi, nếu hợp lệ thì lập bản đánh giá việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện được làm con nuôi nước ngoài và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận nuôi con nuôi đang thường trú.
    • Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước có người nhận nuôi con nuôi thông báo về sự đồng ý của người nhận nuôi con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu, xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp.
    • Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
    • Sở Tư pháp thông báo cho người nhận nuôi con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi. Trong thời hạn 60 ngày, người nhận nuôi con nuôi phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi; trường hợp vợ chồng xin nhận con nuôi mà một trong hai người vì lý do khách quan không thể có mặt tại lễ giao nhận con nuôi thì phải có ủy quyền cho người kia; có thể gia hạn, nhưng không quá 90 ngày. Hết thời hạn nêu trên, nếu bên nhận nuôi con nuôi không đến nhận con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hủy quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoà

IV. Lệ phí

Mức thu lệ phí 

a) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước: 400.000 đồng/trường hợp. 

b) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 9.000.000 đồng/trường hợp. 

c) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 4.500.000 đồng/trường hợp.

d) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi: 4.500.000 đồng/trường hợp.

đ) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: 150 đô la Mỹ/trường hợp. Mức lệ phí này được quy đổi ra đồng tiền của nước sở tại theo tỷ giá bán ra của đồng đô la Mỹ do ngân hàng nơi cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó mở tài Khoản công bố.

Trường hợp miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi:

Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước đối với các trường hợp sau:

a) Cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi;

b) Người nhận các trẻ em sau đây làm con nuôi: Trẻ khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của Luật nuôi con nuôi và văn bản hướng dẫn;

c) Người có công với cách mạng nhận con nuôi.

d)  Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.

Giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài đối với các trường hợp sau:

a) Cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;

b) Nhận hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;

c) Trường hợp nhận con nuôi thuộc cả hai trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này thì người nộp lệ phí được lựa chọn áp dụng mức giảm lệ phí theo quy định tại Điểm a hoặc Điểm b Khoản này.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.