HT law

MỘT SỐ LƯU Ý VỀ ĐĂNG KÝ KHAI SINH CHO CON CỦA HAI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Một số lưu ý về đăng ký khai sinh cho con của hai người nước ngoài tại Việt Nam - htlaw.vn

I. Thẩm quyền

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ

II. Trình tự thực hiện

Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký hộ tịch

Bước 2: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ, hợp lệ, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch. Cán bộ hộ tịch và người đi khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch.

Bước 3: Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

III. Thành phần hồ sơ

    1. Tờ khai đăng ký khai sinh;
    2. Giấy chứng sinh;
    3. Thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con;
    4. Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài về việc trẻ được mang quốc tịch đó;
    5. Hộ chiếu của cha và mẹ;
    6. Thị thực/thẻ tạm trú của cha và mẹ (nếu nó không đình kèm với hộ chiếu);
    7. Xác nhận tạm trú của công an Phường (cha và mẹ).

IV. Thời hạn giải quyết

Trên thực tế, Giấy khai sinh sẽ được cấp sau 03-05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tuỳ thuộc vào từng Uỷ ban nhân dân.

V. Một số lưu ý chung

    1. Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch nước ngoài cho con khi đăng ký khai sinh, thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch còn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà trẻ được chọn mang quốc tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp quy định pháp luật của nước đó.

Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều quốc gia không có quy trình thủ tục để cấp một xác nhận như vậy mà chỉ xác thực chữ ký của cha, mẹ trong thoả thuận. Trong trường hợp này, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ không thể cấp giấy khai sinh có quốc tịch theo như mong muốn của cha mẹ mà giấy khai sinh sẽ để trống phần ghi về quốc tịch.

    1. Trong tờ khai đăng ký giấy khai sinh, nơi cư trú của cha, mẹ có thể phải ghi địa chỉ tạm trú tại Việt Nam thay vì địa chỉ thường trú tại nước ngoài (tuỳ thuộc vào từng cơ quan đăng ký hộ tịch).
    2. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ thủ tục Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH LY HÔN CỦA TOÀ ÁN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

I. Thẩm quyền

Theo khoản 9 Điều 29, điểm d, e khoản 2 Điều 39 và điểm b khoản 1 Điều 37 BLTTDS 2015, thẩm quyền công nhận và cho thi hành bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài thuộc về tòa án cấp tỉnh nơi cư trú, nơi làm việc của người được thi hành hoặc người phải thi hành bản án, quyết định của tòa án nước ngoài. 

Công nhận và cho thi hành bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam - htlaw.vn

II. Thời hiệu yêu cầu

03 năm kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật (khoản 1 Điều 432 BLTTDS 2015).

III. Quy trình thủ tục

Bước 1: Lập hồ sơ gửi đến Bộ Tư pháp (trong thời hiệu nêu trên)

Bước 2: BTP chuyển hồ sơ từ đến Tòa án có thẩm quyền (05 ngày làm việc)

Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ (05 ngày làm việc)

Bước 4: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu (04 tháng, kể từ ngày thụ lý). Tuỳ từng trường hợp mà Tòa án ra một trong các quyết định sau đây:

– Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;

– Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;

– Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

Bước 5: Tòa án ra quyết định

IV. Hồ sơ

Hồ sơ bao gồm đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành và các giấy tờ kèm theo. Theo Điều 433 BLTTDS 2015, trong đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành cần phải có các nội dung sau:

    1. Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
    2. Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam;
    3. Yêu cầu của người được thi hành; trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài đã được thi hành một phần thì người được thi hành phải ghi rõ phần đã được thi hành và phần còn lại có yêu cầu công nhận và cho thi hành tiếp tại Việt Nam.

Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.

Các hồ sơ kèm theo bao gồm:

    1. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản án, quyết định do Tòa án nước ngoài cấp;
    2. Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật, chưa hết thời hiệu thi hành và cần được thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp trong bản án, quyết định đó đã thể hiện rõ những nội dung này;
    3. Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận kết quả tống đạt hợp lệ bản án, quyết định đó cho người phải thi hành;
    4. Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã được triệu tập hợp lệ trong trường hợp Tòa án nước ngoài ra bản án vắng mặt họ.

Giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Công nhận và cho thi hành bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KHAI SINH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

I. Các trường hợp đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài

  1. Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:

– Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;

– Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

– Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

– Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch.

  1. Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:

– Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;

– Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.

II. Thẩm quyền đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ (trường hợp trẻ em sinh ra tại Việt Nam) hoặc nơi cư trú của trẻ em (trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam).

III. Trình tự thực hiện

Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện

Bước 2: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào sổ hộ tịch. Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch.

Bước 3: Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

IV. Hồ sơ

Trường hợp 1: Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam

  1. Tờ khai theo mẫu
  2. Giấy chứng sinh
  3. Văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con. (Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.)
  4. Hộ chiếu của bố và mẹ
  5. Giấy chứng nhận kết hôn
  6. Giấy tờ chứng minh nơi cư trú (đơn xác nhận tạm trú của công an phường/thẻ tạm trú/ thẻ thường trú…)

Trường hợp 2: Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam

  1. Tờ khai theo mẫu quy định
  2. Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ – con (nếu có)
  3. Văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc chọn quốc tịch cho con trường hợp trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là công dân nước ngoài. (Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.)
  4. Hộ chiếu của bố, mẹ
  5. Giấy chứng nhận kết hôn
  6. Giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam (như hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh)
  7. Văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.

V. Thời hạn giải quyết

Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo

VI. Lệ phí

Theo mức thu lệ phí do từng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài. 

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

Thủ tục kết hôn với người nước ngoài

Hiện nay, ngày càng có nhiều người nước ngoài đến Việt Nam du lịch và làm việc, do đó cơ hội gặp gỡ giao lưu giữa người nước ngoài và người Việt Nam ngày càng tăng. Đã có nhiều cặp đôi liên hệ với HTLaw để được hỗ trợ thủ tục kết hôn có yếu tố nước ngoài. Vậy thủ tục kết hôn có yếu tố nước ngoài như thế nào và có khó khăn gì không? Mời các bạn cũng theo dõi bài viết sau đây.

1. Cơ sở pháp lý

Luật hộ tịch 2014, Nghị định 123/2015 / NĐ-CP

a. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam cư trú:
– Công dân Việt Nam và người nước ngoài;
– Công dân Việt Nam định cư ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
– Công dân Việt Nam cùng định cư ở nước ngoài;
– Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài làm thủ tục kết hôn.

Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện việc đăng ký kết hôn.

b. Thủ tục đăng ký kết hôn

Nam, nữ nộp đơn khai và xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác không có khả năng tiếp nhận. thức tỉnh và làm chủ hành vi của mình đối với cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân là bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá thay hộ chiếu.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức hộ tịch xác minh xem có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật hay không. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

Hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân và công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. nam, nữ cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên ký vào giấy đăng ký kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Chính phủ quy định các giấy tờ bổ sung trong hồ sơ đăng ký kết hôn, phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.

kết hôn với người nước ngoài - htlaw

2. Đơn đăng ký kết hôn

Điều 30 Nghị định 123/2015 / NĐ-CP

a) Việc đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật hộ tịch và các quy định sau đây:
– Cả hai bên có thể điền vào một mẫu đơn đăng ký kết hôn;
Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận người đó không có vợ, không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì phải thay bằng giấy của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người đó đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước đó.

Nếu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi rõ thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế chỉ có giá trị trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày cấp.

b) Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu phải xuất trình theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này thì xuất trình giấy đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

c) Ngoài các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trường hợp bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc đã hủy kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì nộp thêm bản sao trích lục hộ tịch đã ghi. vào biên bản ly hôn hoặc bị hủy kết hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; Nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.

3. Trình tự đăng ký kết hôn

Điều 31,32 Nghị định 123/2015 / NĐ-CP

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp tổ chức nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và nếu cần thiết. Trưởng phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
c) Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, hiệu quả quản lý nhà nước.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
e) Việc giao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 Luật Hộ tịch.
Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên.
e) Trường hợp một hoặc cả hai bên nam, nữ không có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Sở Tư pháp gia hạn thời hạn cấp Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày. , kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết thời hạn 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau này hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn thì phải làm thủ tục đăng ký kết hôn lại từ đầu.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu thủ tục, điền đơn, công chứng, chờ nộp hồ sơ, bạn có thể liên hệ với HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Kết hôn với người nước ngoài.

Liên hệ chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

THỦ TỤC LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

ly hôn có yếu tố nước ngoài - htlaw

1. Các trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam

2. Thẩm quyền giải quyết

    • Tòa án nhân dân cấp tỉnh
    • Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết đối với trường hợp ly hôn diễn ra với công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam

3. Trình tự, thủ tục thực hiện

Bước 1: Nộp hồ sơ về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;

Bước 2: Trong thời hạn 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.

Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Bước 4: Thẩm phán thụ lý vụ án

Bước 5: Toà án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Nếu hòa giải không thành thì đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.

ly hôn có yếu tố nước ngoài - htlaw

4. Thành phần hồ sơ

    1. Đơn yêu cầu/đơn khởi kiện
    2. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
    3. CMND và hộ khẩu
    4. Giấy khai sinh các con (nếu có)
    5. Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm…

5. Thời gian giải quyết

    • Chuẩn bị xét xử: tối đa 04 tháng. Trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng.
    • Mở phiên tòa: 01 tháng kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng.

Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật quy định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án.

6. Án phí

Căn cứ danh mục án phí, lệ phí tòa án, ban hành kèm theo Nghị Quyết 326/2016/UBNDTVQH14 quy định về mức tạm ứng án phí cho vụ án ly hôn như sau:

Ly hôn không có giá ngạch300.000 đồng
Ly hôn có giá ngạch
Từ 6.000.000 đồng trở xuống300.000 đồng
Từ trên 6.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng5% giá trị tài sản có tranh chấp
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

Trong đó:

    • Ly hôn không có giá ngạch là vụ việc mà trong đó yêu cầu của các bên không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.
    • Ly hôn có giá ngạch là vụ việc là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Ly hôn có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.huong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

Thủ tục công nhận kết hôn ở nước ngoài tại Việt Nam

công nhận hôn nhân nước ngoài tại việt nam - htlaw

1. Điều kiện để công nhận kết hôn ở nước ngoài ở Việt Nam

Khi một người Việt Nam đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn ở nước ngoài mà muốn được công nhận việc kết hôn đó ở Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục ghi chú việc kết hôn vào Sổ hộ tịch.

Điều 34 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về một số điều kiện để ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết ở nước ngoài. Theo đó, việc đăng ký kết hôn phải đáp ứng một số điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì mới được ghi vào Sổ hộ tịch của Việt Nam:

–  Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Không vi phạm điều cấm.

Ngoài ra, nếu khi đăng ký kết hôn ở nước ngoài không đáp ứng điều kiện kết hôn, không vi phạm điều cấm của pháp luật ở Việt Nam thì vẫn được ghi vào Sổ hộ tịch nếu:

– Thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch, hậu quả đã được khắc phục.

– Việc ghi chú là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em

Do vậy, để việc kết hôn ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam thì công dân cần phải tiến hành thủ tục ghi chú việc đăng ký kết hôn vào Sổ hộ tịch.

Để được công nhận việc kết hôn tại Việt Nam khi đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài thì người yêu cầu phải thực hiện theo thủ tục ghi chú việc kết hôn. Theo đó, thủ tục này được thực hiện như sau:

2. Cơ quan có thẩm quyền

Theo Điều 48 Luật Hộ tịch 2014 quy định Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

công nhận hôn nhân nước ngoài tại việt nam - htlaw

3. Các loại giấy tờ cần chuẩn bị

Theo Điều 35 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đến Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện, người yêu cầu cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau đây:

– Tờ khai ghi chú kết hôn  (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP)

– Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

– Bản sao giấy tờ tùy thân của cả hai bên nam, nữ (nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính);

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam từ khi đủ 18 tuổi đến khi đăng ký kết hôn (do UBND phường (xã) nơi thường trú hoặc tạm trú cấp);

– Bản sao trích lục ghi chú ly hôn (nếu trước đó có thực hiện việc ghi chú ly hôn hoặc hủy việc kết hôn ở nước ngoài).

4. Các bước thực hiện việc ghi chú

Thủ tục để được công nhận việc kết hôn ở nước ngoài

– Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên.

– Bước 2: Đến Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện nơi công dân Việt Nam cư trú để nộp các loại giấy tờ trên. Khi đến nộp phải mang theo giấy tờ tùy thân để đối chiếu. Nếu các giấy tờ này do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật.

– Bước 3: Trong thời gian quy định, Trưởng phòng tư pháp cấp huyện ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch UBND ký cấp bản chính khi xét thấy đủ điều kiện hoặc từ chối yêu cầu nếu thuộc trường hợp từ chối ghi vào sổ Hộ tịch việc kết hôn.

Trên đây là thủ tục ghi chú việc kết hôn để được công nhận hôn nhân ở Việt Nam.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Công nhận hôn nhân nước ngoài ở Việt Nam

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454. 

NHẬN CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

nhận con nuôi - htlaw

Hiện nay, việc nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài ngày càng phổ biến và mang lại nhiều giá trị nhân văn tốt đẹp. Pháp luật Việt Nam hiện hành đã có nhiều quy định cụ thể về việc nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. HTLaw xin gửi đến quý độc giả tổng hợp những thông tin cơ bản về việc nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. 

I. Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.

2.Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:

a) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;
b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
c) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;
d) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;
đ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.

3. Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.

4. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.

II. Điều kiện đối với người nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài

Điều 29 Luật nuôi con nuôi

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.

Quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi như sau:

1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.

2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:

a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.

2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.

nhận con nuôi - htlaw

III. Quy trình nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Điều 31 Luật nuôi con nuôi 

1. Hồ sơ nhận nuôi con nuôi:

    • Đơn xin nhận con nuôi;
    • Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
    • Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
    • Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
    • Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
    • Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
    • Phiếu lý lịch tư pháp (được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi);
    • Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
    • Giấy tờ, tài liệu để chứng minh mối quan hệ giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi (nếu có).

Lưu ý: giấy tờ do nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn.

2. Quy trình nhận nuôi con nuôi:

Nơi nộp hồ sơ nhận nuôi con nuôi: Cục con nuôi thuộc Bộ tư pháp.

    • Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi, Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi. Lưu ý: trường hợp nhận con nuôi đích danh theo quy định (khoản 2, điều 28, Luật nuôi con nuôi) thì không cần thực hiện thủ tục giới thiệu trẻ em làm con nuôi.

Trường hợp cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi thì không càn thực hiện thủ tục giới thiệu trẻ em làm con nuôi.

    • Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp, nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý thì ra thông báo cho Sở Tư pháp để làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp; trường hợp không đồng ý thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
    • Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Bộ Tư pháp kiểm tra việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi, nếu hợp lệ thì lập bản đánh giá việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện được làm con nuôi nước ngoài và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận nuôi con nuôi đang thường trú.
    • Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước có người nhận nuôi con nuôi thông báo về sự đồng ý của người nhận nuôi con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu, xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp.
    • Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
    • Sở Tư pháp thông báo cho người nhận nuôi con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi. Trong thời hạn 60 ngày, người nhận nuôi con nuôi phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi; trường hợp vợ chồng xin nhận con nuôi mà một trong hai người vì lý do khách quan không thể có mặt tại lễ giao nhận con nuôi thì phải có ủy quyền cho người kia; có thể gia hạn, nhưng không quá 90 ngày. Hết thời hạn nêu trên, nếu bên nhận nuôi con nuôi không đến nhận con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hủy quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoà

IV. Lệ phí

Mức thu lệ phí 

a) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước: 400.000 đồng/trường hợp. 

b) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 9.000.000 đồng/trường hợp. 

c) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 4.500.000 đồng/trường hợp.

d) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi: 4.500.000 đồng/trường hợp.

đ) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: 150 đô la Mỹ/trường hợp. Mức lệ phí này được quy đổi ra đồng tiền của nước sở tại theo tỷ giá bán ra của đồng đô la Mỹ do ngân hàng nơi cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó mở tài Khoản công bố.

Trường hợp miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi:

Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước đối với các trường hợp sau:

a) Cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi;

b) Người nhận các trẻ em sau đây làm con nuôi: Trẻ khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của Luật nuôi con nuôi và văn bản hướng dẫn;

c) Người có công với cách mạng nhận con nuôi.

d)  Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.

Giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài đối với các trường hợp sau:

a) Cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;

b) Nhận hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;

c) Trường hợp nhận con nuôi thuộc cả hai trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này thì người nộp lệ phí được lựa chọn áp dụng mức giảm lệ phí theo quy định tại Điểm a hoặc Điểm b Khoản này.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HTLaw để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.