Theo quy định tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 thì:
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Có thể hiểu rằng, quy định trên không nêu rõ ràng về việc cá nhân làm chủ doanh nghiệp tư nhân bắt buộc phải là người mang quốc tịch Việt Nam hay quốc tịch nước ngoài. Vì vậy, Luật Doanh nghiệp 2020 không cấm hoặc hạn chế việc nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam.
Hiện nay, pháp luật chưa có văn bản cụ thể nào về việc hướng dẫn thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân của nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, cũng chưa có quy định nào hướng dẫn biện pháp đảm bảo chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của nhà đầu tư nước ngoài khi tài sản của họ ở nước ngoài.
II. Luật đầu tư quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 21 Luật Đầu tư 2020 thì có 05 hình thức đầu tư kinh tế cơ bản của nhà đầu tư bao gồm:
1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
3. Thực hiện dự án đầu tư.
4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.
Khái niệm “Tổ chức kinh tế” quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Đầu tư 2020; thì tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Theo như quy định này thì doanh nghiệp tư nhân là một loại hình doanh nghiệp thuộc tổ chức kinh tế theo quy định nêu trên.
III. Nhà đầu tư nước ngoài có được thành lập doanh nghiệp tư nhân không?
Theo quy định tại khoản 22 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 nêu khái niệm về “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài” như sau: “Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông”.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 thì: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, không có trường hợp doanh nghiệp tư nhân do nhà đầu tư nước ngoài thành lập mà người thành lập lại là thành viên hoặc cổ đông của doanh nghiệp đó được.
Vì vậy, không thể có tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với loại hình doanh nghiệp tư nhân do người nước ngoài làm chủ.
Trước khi thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của của pháp luật về đầu tư.
Do đó, người nước ngoài chưa thể thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; để tiến hành thành lập doanh nghiệp tư nhân.
Từ những cơ sở trên tuy pháp luật hiện hành không cấm trường hợp người nước ngoài thành lập doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam, nhưng cũng không có hướng dẫn cụ thể nào về việc người nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam.

IV. Công ty hợp danh là gì?
Theo quy định tại Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Công ty hợp danh là:
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
V. Nhà đầu tư nước ngoài có được thành lập công ty hợp danh không?
Theo quy định tại khoản 26 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 thì “Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, tổ chức theo quy định của Luật Đầu tư”.
Cũng theo đó, tại khoản 19 Điều 3 Luật đầu tư 2020 quy định “Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam”.
Về việc thành lập tổ chức kinh tế đối với nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư 2020 như sau:
Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:
a) Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
b) Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Do đó, đối với nhà đầu tư nước ngoài khi muốn đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế .
Đồng thời theo quy định về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại Điều 20 Luật Doanh nghiệp 2020 đối với loại hình công ty hợp danh thì đã có quy định cụ thể trong hồ sơ thành lập phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Từ những cơ sở trên, nếu nhà đầu tư nước ngoài muốn thành lập công ty hợp danh ở Việt Nam thì có thể tham gia dưới hình thức góp vốn vào công ty hợp danh.
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật doanh nghiệp – Luật đầu tư .
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.