HT law

NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CHƯA CÓ THẺ TẠM TRÚ TẠI VIỆT NAM CÓ ĐƯỢC THUÊ CHUNG CƯ DÀI HẠN KHÔNG?

Người nước ngoài chưa có thẻ tạm trú tại việt nam có được thuê chung cư dài hạn không? - htlaw

I. Trước hết để trả lời cho câu hỏi này thì chúng ta sẽ tìm hiểu xem Thẻ tạm trú là gì?

Thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực.

Đối với trường hợp đủ điều kiện lưu trú từ 1 năm trở lên thì người nước ngoài sẽ được xem xét cấp thẻ tạm trú và thẻ tạm trú có giá trị thay thế visa cho phép người ngoại quốc xuất – nhập cảnh nhiều lần.

II. Có thẻ tạm trú thì có cần phải xin visa không?

Khi người nước ngoài đã được cấp thẻ tạm trú tại Việt Nam và vẫn còn thời hạn sử dụng thẻ thì không cần phải xin visa khi muốn nhập cảnh, cư trú tại Việt Nam vì khi người nước ngoài muốn nhập cảnh ngoại trừ những trường hợp được miễn thị thực thì bắt buộc cần phải xin visa nhập cảnh. Tuy nhiên, dù bạn xin loại visa với mục đích du lịch, thăm thân, đầu tư,… thì đều có thời hạn hiệu lực với thời gian không quá 12 tháng với 1 lần hay nhiều lần xuất nhập cảnh. Khi thị thực hết thời hạn thì bạn cần phải xin gia hạn nếu muốn tiếp tục lưu trú tại Việt Nam, hoặc phải xuất cảnh. Còn đối với thẻ tạm trú cho phép người nước ngoài nhập cảnh và cư trú có thời hạn hiệu lực dài hơn visa nhưng tối đa không quá 5 năm. Vì thế, khi người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam và đã được cấp thẻ tạm trú thì không cần xin visa để xuất nhập cảnh. Khi muốn xuất nhập cảnh chỉ cần xuất trình thẻ tạm trú cùng hộ chiếu.

 

Cùng với đó, nếu người lao động hay nhà đầu tư nước ngoài thường xuyên di chuyển xuất nhập cảnh Việt Nam nhưng chưa có thẻ tạm trú thì cần phải thường xuyên xin cấp mới hoặc gia hạn visa Việt Nam nhiều lần, gây rất mất thời gian và chi phí cho cả cá nhân và doanh nghiệp. Như vậy, việc xin cấp thẻ tạm trú sẽ đem đến những lợi ích đáng kể như:

Có thẻ tạm trú người nước ngoài được đảm bảo quyền cư trú theo quy định của pháp luật Việt Nam, không phải tiến hành xin, gia hạn visa tránh mất thời gian và chi phí.

Đối với những trường hợp là người nước ngoài thường xuyên di chuyển ra vào Việt Nam thì việc xin cấp, thẻ tạm trú sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại dễ dàng.

Đồng thời, có thẻ tạm trú người nước ngoài sẽ tránh được tình trạng phải dán tem visa nhiều lần lên hộ chiếu.

III. Tiếp đến hãy cùng HTLaw tìm hiểu xem điều kiện để người nước ngoài thuê chung cư là gì nhé

Về điều kiện chủ thể, điều kiện để cho người nước ngoài thuê chung cư là:

Theo Điều 119 Luật Nhà ở 2014

Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở:

” 2. Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận thế chấp, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là cá nhân thì phải có điều kiện sau đây:

b) Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.”

IV. Khai Báo Tạm Trú” Cho Người Nước Ngoài Là Gì?

Ngoài ra, Người nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam, bên cạnh việc phải có visa/thẻ tạm trú để có thể cư trú tại Việt Nam hợp pháp, thì còn cần được khai báo tạm trú với công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm công an nơi người nước ngoài lưu trú (bao gồm cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng, v.v. – gọi chung là ‘Cơ sở Lưu trú’). Việc khai báo tạm trú phải được thực hiện trong thời hạn 12 giờ – 24 giờ (tùy từng khu vực) kể từ khi người nước ngoài đến Cơ sở Lưu trú.

         Trách nhiệm khai báo tạm trú thuộc về đại diện Cơ sở Lưu trú hoặc người được ủy quyền, người được giao trực tiếp quản lý, điều hành Cơ sở Lưu trú; đối với các Cơ sở Lưu trú cho người nước ngoài thuê để lưu trú dài hạn mà chủ Cơ sở Lưu trú không cư trú tại đó hoặc nhà do người nước ngoài mua, thì người đứng tên trong hợp đồng thuê hoặc hợp đồng mua nhà có trách nhiệm thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài tạm trú tại Cơ sở Lưu trú đó (gọi chung là ‘Chủ Cơ sở Lưu trú’)

         Lưu ý rằng, mặc dù việc khai báo tạm trú là trách nhiệm của Chủ Cơ sở Lưu trú, tuy nhiên, việc không khai báo tạm trú sẽ ảnh hưởng đến nhiều thủ tục hành chính liên quan đến người nước ngoài bởi vì Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài còn thời hạn và có xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền là một trong các giấy tờ bắt buộc phải có khi thực hiện các thủ tục này, chẳng hạn như:

  • Thủ tục cấp mới visa/thẻ tạm trú;
  • Thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp Việt Nam cho người nước ngoài; và
  • Ảnh hưởng đến quy trình cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài trong trường hợp người nước ngoài chưa có phiếu lí lịch tư pháp Việt Nam (và không có phiếu lí lịch tư pháp do nước ngoài cấp để thay thế).

         Ngoài ra, tùy từng trường hợp mà cả Chủ Cơ sở Lưu trú và người nước ngoài đều có thể bị xử phạt vi phạm hành chính; riêng người nước ngoài có thể bị trục xuất khỏi Việt Nam. Vì vậy, người nước ngoài cần lưu ý vấn đề này với Chủ Cơ sở Lưu trú để họ kịp thời thực hiện việc khai báo tạm trú, tránh ảnh hưởng đến các công việc của người nước ngoài tại Việt Nam.

 

     Trả lời được hai câu hỏi trên, HTLaw rút ra rằng người nước ngoài chưa có thẻ tạm trú tại Việt Nam thì vẫn được thuê chung cư dài hạn nhé.

 

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Thẻ tạm trú.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

CÔNG TY GẶP KHÓ KHĂN VỀ KINH TẾ THÌ CÓ ĐƯỢC TỰ Ý GIẢM LƯƠNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÔNG?

CÔNG TY GẶP KHÓ KHĂN VỀ KINH TẾ THÌ CÓ ĐƯỢC TỰ Ý GIẢM LƯƠNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÔNG? - htlaw

      Thực trạng suy thoái kinh tế đang diễn ra đã và đang có sự tác động không hề nhỏ đến các doanh nghiệp trên toàn thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Với bối cảnh khó khăn như hiện nay thì ai cũng bị ảnh hưởng, kể cả doanh nghiệp lẫn người lao động. Vì vậy câu hỏi đặt ra rằng,

.

I. Công ty gặp khó khăn về kinh tế thì có được tự ý giảm lương của người lao động hay không?

Câu trả lời của HTLaw là không vì theo đó:

Căn cứ vào điều 94 Bộ Luật Lao động 2019 thì:

“Điều 94. Nguyên tắc trả lương

 1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.”

         Như vậy, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn cho người lao động theo đúng thoả thuận trong hợp đồng lao động tương ứng với thời gian đã làm việc.

Ngoài ra, điều 33 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định:

“Điều 33. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động

1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

3. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.”

                 Có thể thấy, nếu muốn giảm tiền lương của người lao động thì công ty phải báo trước ít nhất 03 ngày cho họ biết. Nếu người lao động đồng ý giảm lương thì các bên có thể thỏa thuận ký phụ lục hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng mới để điều chỉnh mức tiền lương. Tuy nhiên nếu họ không đồng ý, thì công ty vẫn phải trả lương cho theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã ký, chứ không được tự ý giảm lương.

II. Và giả sử trong trường hợp công ty tự ý giảm lương của người lao động thì công ty có bị xử phạt không?

Câu trả lời là có vì căn cứ tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì:

“2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”

Ngoài ra quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

“1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”

         Như vậy theo như quy định trên nếu công ty tự ý cắt giảm tiền lương người lao động phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, còn đối với tổ chức mức phạt bằng 02 mức phạt tiền đối với cá nhân tức từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

III. Vậy người lao động cần làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước khi công ty tự ý cắt giảm lương của người lao động, theo đó:

Căn cứ khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước cụ thể như sau:

“…

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

…”

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật lao động

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC GIA HẠN GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

I. Quy định của pháp luật về giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

IRC là viết tắt của cụm từ Investment Registration Certificate, trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thì cụm từ này có nghĩa là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Đầu tư 2020 thì giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là:

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.

II. Các trường hợp thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 các trường hợp phải thực hiện và không phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là:

1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:

a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;

b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.

2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:

a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;

b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tạikhoản 2 Điều 23 của Luật này;

c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.

Thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài - htlaw

III. Thời hạn của Giấy chứng nhận đầu tư

Thời hạn của Giấy chứng nhận đầu tư chính là thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. Thời hạn của Giấy chứng nhận đầu tư do Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư xem xét và quyết định dựa trên các yếu tố mục tiêu, quy mô, địa điểm, yêu cầu hoạt động của Dự án đầu tư. Theo đó thời hạn tối đa của Giấy chứng nhận đầu tư được quy định tại Điều 44 Luật đầu tư 2020 như sau:

+ Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.

+ Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm.

+ Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.

IV. Thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Thời điểm nộp hồ sơ gia hạn:

Thời điểm nên gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là trước khi dự án đầu tư hết thời hạn được cấp phép khoảng 03 -05 tháng, nhà đầu tư nước ngoài cần thực hiện thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cũng đồng thời là gia hạn thời hạn thực hiện dự án.

Thành phần hồ sơ:

– Văn bản đề nghị gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

– Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư;

– Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

– Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;

– Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ;

– Cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính;

Bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư;

– Tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.

Trình tự

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ: Hồ sơ làm bằng tiếng Việt hoặc tiếng Việt và tiếng Anh (Các văn bản bằng tiếng nước ngoài: phải được dịch sang tiếng Việt và có công chứng).

Bước 2: Nộp hồ sơ:

Đối với Dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư: Nhà đầu tư nộp hồ sơ cho một trong hai cơ quan sau:

+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong trường hợp Quốc Hội, Thủ tướng Chính phủ là cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư dự án;

+ Cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong trường hợp UBND cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư.

Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư: Nhà đầu tư nộp hồ sơ gia hạn Dự án cho Cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư trước đó.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ:

Cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét và giải quyết hồ sơ.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

TIỀN LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO KHI DOANH NGHIỆP PHÁ SẢN?

Theo quy định tại điểm đ, Khoản 1, Điều 108 Luật Phá Sản 2014 thì một trong những nội dung bắt buộc của quyết định tuyên bố phá sản đó là nội dung chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, giải quyết quyền lợi của người lao động
.

I. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

Tại khoản 7 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Do đó khi doanh nghiệp phá sản thì hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động (doanh nghiệp)và người lao động sẽ chấm dứt.

II. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

Căn cứ theo khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014, trích lục hộ tịch được giải thích là:

“Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.”

Từ định nghĩa về trích lục hộ tịch, trích lục khai sinh có thể hiểu là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện cá nhân đăng ký khai sinh tại cơ quan đăng ký hộ tịch.

Tiền lương cho người lao động được giải quyết như thế nào khi doanh nghiệp phá sản - htlaw

III. Thứ tự phân chia tài sản

Tại khoản 1 Điều 54 Luật Phá sản 2014 quy định như sau:

1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:

a) Chi phí phá sản;

b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;

c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

Do vậy, khi doanh nghiệp phá sản, tài sản của doanh nghiệp sẽ được phân chia trong quyết định tuyên bố phá sản theo thứ tự phân chia tài sản. Trong đó có khoản nợ lương của người lao động (Thứ tự ưu tiên 2) và người lao động vẫn có quyền được hưởng các khoản tiền trong thời gian làm việc theo hợp đồng giữa 2 bên.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật lao động

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

ĐĂNG KÝ TRÍCH LỤC KHAI SINH CHO NGƯỜI VIỆT NAM ĐANG SINH SỐNG Ở NƯỚC NGOÀI THẾ NÀO?

I. Trích lục khai sinh là gì?

Căn cứ theo khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014, trích lục hộ tịch được giải thích là:

“Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.”

Từ định nghĩa về trích lục hộ tịch, trích lục khai sinh có thể hiểu là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện cá nhân đăng ký khai sinh tại cơ quan đăng ký hộ tịch.

ĐĂNG KÝ TRÍCH LỤC KHAI SINH CHO NGƯỜI VIỆT NAM ĐANG SINH SỐNG Ở NƯỚC NGOÀI THẾ NÀO? - htlaw

II. Quy trình đăng ký trích lục khai sinh cho người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài

Trong trường hợp bạn vẫn đang cư trú tại nước ngoài, bạn có thể thực hiện ủy quyền cho người khác thực hiện đăng ký bản sao trích lục khai sinh trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam như sau:

Bước 1: Nếu người được ủy quyền là tổ chức, cá nhân khác thì việc ủy quyền này phải được lập thành văn bản theo quy định pháp luật. (Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của bạn thì bạn có thể bỏ qua bước này)

Bước 2: Người được ủy quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp bản sao Trích lục khai sinh tại Bộ phận một cửa/Trung tâm hành chính công của Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có thẩm quyền.

Bước 3: Nộp lệ phí theo quy định pháp luật.

Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ; nếu tiếp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì có Phiếu hẹn, trả kết quả cho người có yêu cầu trong ngày làm việc tiếp theo.

III. Hồ sơ đăng kỳ trích lục khai sinh

Hồ sơ đăng ký trích lục khai sinh cho người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài gồm những giấy tờ sau:

    • Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch theo mẫu
    • Giấy tờ ủy quyền
    • Bản chính giấy khai sinh
    • Giấy tờ tùy thân (hộ chiếu/CMND/thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng);
    • Sổ hộ khẩu của người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về ĐĂNG KÝ TRÍCH LỤC KHAI SINH.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC CHUYỂN ĐỔI TỪ CÔNG TY TNHH 2 TV THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN

I. Quy định của pháp luật về Công ty TNHH 2 TV trở lên

– Công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải có tối thiểu 2 thành viên và tối đa là 50 thành viên. Thành viên công ty TNHH 2 thành viên có thể là một cá nhân, tổ chức có quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài. Ngoài ra, các thành viên hay tổ chức này không được thuộc các trường hợp cấm thành lập, mua cổ phần, góp vốn, mua vốn góp và quản lý doanh nghiệp dựa trên thông tin của Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.

– Công ty TNHH 2 TV trở lên sẽ tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình vì công ty có tư cách pháp nhân. Thành viên công ty TNHH 2 TV sẽ chịu trách nhiệm liên quan đến các khoản nợ và các nghĩa vụ về tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi về số vốn góp vào cho doanh nghiệp.

II. Quy định của pháp luật về Công ty cổ phần

Theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 thì công ty cổ phần là:

1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.

2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.

Từ quy định trên, công ty cổ phần có đặc điểm sau:

– Có ít nhất 3 cổ đông

– Công ty cổ phần có khả năng huy động vốn linh hoạt do được phép phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác.

– Cổ đông được tự do chuyển nhượng phần vốn.

– Công ty cổ phần được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình không hạn chế trừ 2 trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 116 và khoản 3 Điều 120:

– Lợi nhuận của công ty có thể được chi trả bằng cổ tức.

Thủ tục chuyển đỗi từ công ty TNHH 2 TV thành công ty cổ phần - htlaw.vn

III. Thủ tục chuyển đổi từ công ty TNHH 2 TV thành công ty cổ phần

Thành phần hồ sơ:

Theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định 01/2021/NĐ-CP hồ sơ chuyển đổi công ty TNHH 2 TV thành công ty cổ phần gồm các giấy tờ quy định tại Điều 23 Nghị định này gồm:

– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

– Điều lệ công ty.

– Danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.

– Bản sao các giấy tờ sau đây:

+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.

Đối với thành viên, cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây gồm:

– Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc chuyển đổi công ty;

– Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp; – Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên, cổ đông mới;

– Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

Thủ tục:

Bước 1: Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ thủ tục chuyển đổi công ty

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Sở KH&ĐT

Doanh nghiệp chuyển đổi hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục chuyển từ công ty tnhh 2 thành viên sang công ty cổ phần theo phương thức sau đây:

+ Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh;

+ Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;

+ Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn)

Bước 3: Nhận kết quả 

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật doanh nghiệp

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

DOANH NGHIỆP VIỆT NAM CÓ ĐƯỢC KÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG KHÔNG XÁC ĐỊNH THỜI HẠN VỚI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI?

I. Cơ sở pháp lý

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019:

“2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.”

Thời hạn của hợp đồng lao động với người nước ngoài không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động.

Và căn cứ theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì thời hạn của Giấy phép lao động tối đa là 02 năm và được gia hạn một lần và không vượt quá 02 năm.

Như vậy, người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài sẽ không được ký kết hợp đồng lao động vô thời hạn.

CÓ ĐƯỢC KÝ KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ THỜI HẠN VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI HAY KHÔNG? - htlaw.vn

II. Người lao động không có Giấy phép lao động có được ký hợp đồng vô thời hạn?

Có một số trường hợp mà người lao động nước ngoài không cần Giấy phép lao động để làm việc tại Việt Nam, quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động năm 2019:

“1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.

7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

9. Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.”

Nếu người lao động nước ngoài thuộc vào một trong các trường hợp trên, họ có thể làm việc tại Việt Nam mà không cần Giấy phép lao động

Tuy vậy, căn cứ theo Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, những đối tượng trên vẫn cần được xác nhận bởi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Việc xác nhận này có thời hạn 02 năm và việc cấp lại xác nhận có thời hạn tối đa là 02 năm.

Do đó, dù người lao động nước ngoài thuộc diện không cần cấp Giấy phép lao động, họ vẫn không thể ký kết hợp đồng lao động vô thời hạn.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI KHI NÀO?

I. Lý do thu hồi Giấy phép lao động của người lao động nước ngoài:

Căn cứ theo Điều 20 nghị định 152/2020/NĐ-CP, người lao động nước ngoài sẽ bị thu hồi Giấy phép lao động tại Việt Nam với 9 lý do sau đây.

1 – Giấy phép lao động hết thời hạn.

2 – Chấm dứt hợp đồng lao động.

3 – Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.

4 – Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.

5 – Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.

6 – Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

7 – Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.

8 – Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

9 – Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI KHI NÀO? - htlaw.vn

II. Quy trình và thủ tục thu hồi Giấy phép lao động:

Căn cứ Điều 21 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, tùyvào  từng trường hợp mà thủ tục thu hồi Giấy phép lao động sẽ được thực hiện như sau:

Trường hợp 1. Giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 của Bộ luật Lao động:

[ 1. Giấy phép lao động hết thời hạn.

  1. Chấm dứt hợp đồng lao động.
  1. Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
  1. Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.
  1. Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.
  1. Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
  1. Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.

Bước 1: Người sử dụng lao động thu hồi Giấy phép lao động của lao động nước ngoài.

Bước 2: Nộp hồ sơ cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.

– Hồ sơ gồm:

+ Giấy phép lao động của người nước ngoài.

+ Văn bản nêu rõ lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi Giấy phép lao động.

– Thời hạn nộp: 15 ngày kể từ ngày Giấy phép lao động hết hiệu lực.

Trường hợp 2: Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định này; Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội. ( Điều 20 nghị định 152/2020- NĐ-CP ):

Bước 1: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp Giấy phép lao động ra quyết định thu hồi và thông báo cho người sử dụng lao động.

Bước 2: Người sử dụng lao động thu hồi Giấy phép lao động của lao động nước ngoài.

Bước 3: Người sử dụng lao động nộp lại Giấy phép lao động cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép.

Thời hạn thực hiện: 03 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép lao động.

Bước 4: Người sử dụng lao động nhận văn bản xác nhận đã thu hồi Giấy phép lao động.

Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nhận được Giấy phép lao động đã thu hồi.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về LAO ĐỘNG.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC XIN CẤP LẠI GIẤY PHÉP ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ BỊ HƯ HỎNG

I. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 41 Nghị định 31/2021/NĐ-CP thủ tục cấp lại và hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định như sau:

“1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bị mất hoặc bị hỏng, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp lại trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư nhận được văn bản đề nghị”

Thủ tục xin cấp lại Giấy phép đăng ký đầu tư bị hư hỏng - htlaw.vn

II. Quy trình thực hiện.

Căn cứ nội dung tại Điều 41 Nghị định 31/2021/NĐ-CP thì quy trình thực hiệncấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định như sau:

Thứ nhất: Về hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

– Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. (mẫu A.I.17)

– IRC photo cũ (nếu có)

– Giấy ủy quyền cho cá nhân + giấy tờ nhân thân thay mặt nhà đầu tư thực hiện (nếu có)

Thứ hai: Về trình tự thực hiện:

– Bước 1: Nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cho cơ quan đăng ký đầu tư (Sở Kế hoạch và Đầu tư).

– Bước 2:

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà đầu tư đối với cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Cơ quan đăng ký đầu tư (Sở Kế hoạch và Đầu tư) cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong khi nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu tư.

Thứ ba: Về hình thức  thực hiện:

Nộp hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước hoặc gửi bưu điện.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Đầu tư.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

BIỂN SỐ ĐỊNH DANH THEO QUY ĐỊNH TỪ NGÀY 15/8/2023 LÀ GÌ?

I. Biển số định danh từ ngày 15/8/2023 là gì?

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA, biển số định danh là: Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư này.

– Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân.

– Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biền số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập, số thẻ thường trú, tạm trú, hoặc chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.   

– Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.

– Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định.

– Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì được giữ lại biển số định danh đó (không phải đổi biển số xe).

II. Từ ngày 15/8/2023 người dân có phải đổi biển số đang dùng sang biển số định danh

Theo Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định:

Đối với xe đã đăng ký biển số trước ngày 15/8/2023 mà chưa làm thủ tục thu hồi thì biển số đó được xác định là biển số của chủ xe.

Đối với xe đã đăng ký biển 5 số, nếu chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước ngày 15/8/2023 thì biển số xe đó sẽ được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định.

Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R” thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, kể cả khi cấp đổi, cấp lại biển số, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số theo quy định của Thông tư này.

Đối với những xe biển 3 hoặc 4 số đã đăng ký biển thì được phép tham gia giao thông, trừ trường hợp:

– Chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh

– Chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư này thì thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số định danh theo quy định.

Biển số định danh theo quy định từ ngày 15/8/2023 - htlaw.vn

III. Những trường hợp thu hồi biển số xe từ 15/8/2023

Theo quy định tại Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì các trường hợp bị thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe từ 15/8/2023

1. Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.

2. Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.

3. Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

4. Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.

5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.

6. Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.

7. Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.

8. Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ về Biển số định danh.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI KHI NGHỈ VIỆC CÓ ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP THÔI VIỆC KHÔNG?

I. Khi nghỉ việc người lao động nước ngoài có được trả trợ cấp thôi việc không?

Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 thì điều kiện để nhận trợ cấp thôi việc như sau:

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại cáckhoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật nàythì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Cũng theo quy định tại Điều 2 Bộ luật Lao động 2019 đề cập các đối tượng được Bộ luật này áp dụng bao gồm:

1. Người lao động, người học nghề, người tập nghề và người làm việc không có quan hệ lao động.

2. Người sử dụng lao động.

3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

Theo như quy định trên người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cũng là đối tượng áp dụng của Bộ luật Lao động 2019. Do đó, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng được các điều kiện sau:

– Đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên cho người sử dụng lao động:

– Chấm dứt hợp đồng bởi các nguyên nhân tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động 2019

+ Do hết hạn hợp đồng lao động. 

+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Người lao động bị phạt tù (không được hưởng án treo/không được trả tự do), tử hình, bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng.

+ Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

+ Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

+ Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

Người lao động nước ngoài khi nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không? - htlaw.vn

II. Người sử dụng lao động không trả trợ cấp thôi việc cho người nước ngoài bị xử lý như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 thì trách nhiệm của người sử dụng lao động phải thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động, bao gồm cả trợ cấp thôi việc.

Trong thời hn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Nếu người sử dụng lao động không trả hoặc không trả đủ trợ cấp thôi việc cho người lao động nước ngoài khi họ nghỉ việc, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Mức phạt đối với người sử dụng lao động được căn cứ vào số lượng người lao động bị vi phạm:

– Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

– Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

– Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

– Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

– Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Người sử dụng lao động còn buộc phải trả đủ tiền trợ cấp thôi việc cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt. 

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Bộ Luật Lao động.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC XIN CẤP E-VISA VIỆT NAM

1. Đối tượng được cấp e-visa Việt Nam

Hiện nay Việt Nam áp dụng cấp thị thực điện tử cho công dân của 80 quốc gia đến Việt Nam không phân biệt mục đích là nhập cảnh , du lịch, thăm thân nhân hay hợp tác làm ăn, công tác,….

2. Điều kiện xin visa điện tử Việt Nam:

+ Người nước ngoài có hộ chiếu và không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

+ Người nước ngoài là công dân các nước, vùng lãnh thổ thuộc danh sách được cấp thị thực điện tử theo Nghị quyết của Chính phủ.

3. Thủ tục xin visa điện tử Việt Nam

Bước 1: Bạn cần truy cập vào trang web dành cho người nước ngoài tự đăng ký visa điện tử online: https://evisa.xuatnhapcanh.gov.vn/en_US/web/guest/khai-thi-thuc-dien-tu/cap-thi-thuc-dien-tu.

Bước 2: bạn tick vào ô Confirmation of reading carefully instructions and having completed application và ấn Next.

Ở phần này, bạn cần đăng tải ảnh và trang thông tin cá nhân của hộ chiếu. Sau đó điền đầy đủ và chính xác thông tin bắt buộc (phần được đánh dấu *)

Bước 3: Sau khi điền xong thông tin tờ khai evisa, bạn có thể ấn Review application form để kiểm tra lại thông tin một lần nữa. Hãy đảm bảo rằng thông tin là chính xác vì sau khi thanh toán lệ phí visa, bạn sẽ không thể thay đổi bất kỳ thông tin nào mà buộc phải xin thị thực nhập cảnh mới.

Nộp phí cấp thị thực vào tài khoản quy định tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an sau khi nhận mã hồ sơ điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.

Thời gian nộp hồ sơ: 24 giờ/07 ngày.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sang thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ).

Thủ tục xin cấp e-visa - htlaw.vn

4. Thời gian xử lý thủ tục xin e-visa Việt Nam

Thông thường bạn sẽ nhận được e-visa Việt Nam sau khoảng 3 ngày làm việc. Tuy nhiên, thời gian xử lý visa có thể thay đổi tùy thuộc vào số lượng người đăng ký hoặc vào các ngày nghỉ lễ. Vì thế, người nước ngoài nên nộp đơn đăng ký 1-2 tuần trước khi đến Việt Nam.

5. Lệ phí xin visa điện tử Việt Nam là bao nhiêu?

Thị thực có giá trị một lần: 25USD/thị thực điện tử

Thị thực có giá trị nhiều lần: 50USD/thị thực điện tử

Loại phí này không được hoàn trả nếu đơn đăng ký của bạn bị từ chối hoặc trên thị thực của bạn có thông tin sai sót do bạn cung cấp trong biểu mẫu đăng ký.

6. Thành phần hồ sơ

+ Thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử (trên Trang thông tin cấp thị thực điện tử hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an) theo mẫu NA1a ban hành kèm theo Thông tư số 22/2023/TT-BCA ngày 30/6/2023 của Bộ Công an.

+ Ảnh mới chụp của người đề nghị cấp thị thực điện tử, kích cỡ ảnh 4 x 6cm, định dạng jpeg, kích thước ≤ 2 MB, mặt nhìn thẳng, không đội mũ, không đeo kính, trang phục lịch sự, phông ảnh nền trắng

+ Ảnh trang nhân thân hộ chiếu được tải lên Trang thông tin cấp thị thực điện tử theo quy định.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về E-visa.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN

I. Phá sản là gì?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014,  “Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản”.

Doanh nghiệp, hợp tác xã xác định bị mất khả năng thanh toán khi Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

II. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được quy định tại khoản 1, 2, 5, 6 Điều 5 Luật phá sản 2014 gồm:

– Chủ nợ không có đảm bảo, chủ nợ có đảm bảo một phần.

– Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở.

– Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền.

– Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã.

Người có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được quy định tại khoản 3, 4 Điều 5 Luật phá sản 2014 gồm:

– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã.

– Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiện hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

Quy định của pháp luật về mở thủ tục phá sản - htlaw.vn

III. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản

Theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật phá sản 2014 thì “Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, trừ trường hợp quy định tại Điều 105 của Luật này”.

– Quyết định mở thủ tục phá sản.

+ Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thành toán

+ Trường hợp cần thiết, trước khi ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có thể triệu tập phiên họp với sự tham gia của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản, cá nhân, tổ chức có liên quan để xem xét, kiểm tra các căn cứ chứng minh doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

– Quyết định không mở thủ tục phá sản.

Tòa án nhân dân ra quyết định không mở thủ tục phá sản nếu xét thấy doanh nghiệp, hợp tác xã không có mất khả năng thanh toán.

Trong trường hợp này, người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được trả lại tiền tạm ứng chi phí phá sản; yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thực hiện nghĩa vụ về tài sản đã bị tạm đình chỉ theo quy định tại Điều 41 Luật Phá sản 2014 được tiếp tục giải quyết.

IV. Những hoạt động bị cấm sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã có quyết định mở thủ tục phá sản.

Theo quy định tại Điều 48 Luật Phá sản 2014, sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, cấm doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện các hoạt động sau:

1. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, cấm doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện các hoạt động sau:

a) Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản;

b) Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại điểm c khoản 1 Điều 49 của Luật này;

c) Từ bỏ quyền đòi nợ;

d) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

2. Giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này là vô hiệu và xử lý theo quy định tại Điều 60 của Luật này.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Phá sản.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI GÓP VỐN BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ các trường hợp sau:

– Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì:

  + Người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.

  + Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

2. Điều kiện nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

 – Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;

– Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 Luật Đất đai 2013 như sau:

  + Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.

Những điều cần lưu ý khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất - htlaw.vn

3. Hồ sơ góp vốn bằng quyền sử dụng đất

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 09/ĐK.

– Hợp đồng, văn bản về việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. (bản gốc)

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (bản gốc).

– Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;

– Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.

4. Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Trình tự thực hiện:

Bước 1: Định giá quyền sử dụng đất. Việc định giá có thể do cổ đông, thành viên công ty định giá và chịu trách nhiệm liên đới hoặc thuê các công ty định giá chuyên nghiệp thực hiện.

Bước 2: Ký hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và thực hiện công chứng tại văn phòng công chứng. Các bên ký hợp đồng góp vốn (ghi rõ thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất) và thực hiện thủ tục công chứng tại văn phòng công chứng.

Bước 3: Đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Bước 4: Đăng ký thay đổi vốn điều lệ/vốn đầu tư theo thông tin đã góp vốn đến cơ quan chức năng có liên quan.

Đối với trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập công ty, cá nhân/tổ chức thực hiện thủ tục trong vòng 90 ngày kể từ ngày có được giấy phép thành lập doanh nghiệp.

Đối với trường hợp góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập cá nhân/tổ chức thực hiện thủ tục kể từ ngày ký kết hợp đồng góp vốn.

Cơ quan đăng ký về việc góp vốn cho tổ chức kinh tế là Văn phòng đăng ký đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Uỷ Ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Các quy định về thuế khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất:

– Lệ phí trước bạ: Miễn lệ phí trước bạ do góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

– Thuế thu nhập cá nhân: 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại. Theo đó, cá nhân góp vốn bằng quyền sử dụng đất, bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế TNCN ngay. Chỉ sau khi xảy ra một trong các hành vi như chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp thì mới phải thực hiện nghĩa vụ này.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Đất đai.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI CHUYỂN NHƯỢNG, SANG TÊN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

1. Trình tự khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Bước 1: Các bên cần xem xét về điều kiện giữa người mua và người bán khi thực hiện giao dịch về chuyển nhượng, sang tên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

Sau đó, hai bên tiến hành lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất và thực hiện công chứng tại Văn phòng công chứng hoặc UBND cấp xã nơi có bất động sản. Trong hợp đồng chuyển nhượng cần lưu ý một số vấn đề sau:

– Thông tin chuyển nhượng của hai bên phải chính xác và đồng nhất giữa các giấy tờ với nhau và các giấy tờ nhân thân của mình.

– Quyền và nghĩa vụ của các bên phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.

– Thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất phải chính xác với Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nêu cụ thể về số tờ, số thửa, diện tích đất, mục đích sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất, đặc điểm tài sản gắn liền với đất, diện tích sử dụng chung, diện tích sử dụng riêng, kết cấu, năm xây dựng (nếu có),…)

– Giá chuyển nhượng: có thể ghi chi tiết hoặc ghi tổng giá trị tài sản chuyển nhượng (lưu ý: mức giá chuyển nhượng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nghĩa vụ đóng thuế của bên chuyển nhượng và các nghĩa vụ khác).

– Thời điểm bàn giao đất và đăng ký quyền sử dụng đất. Thời điểm xác lập quyền sử dụng đất là thời điểm người sở hữu tài sản được ghi nhận vào sổ địa chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (văn phòng đăng ký đất đai của UBND cấp Quận hoặc tài sản có yếu tố nước ngoài là Sở Tài Nguyên và Môi Trường cấp tỉnh nơi có tài sản)

Bước 2: Tiến hành kê khai nghĩa vụ tài chính tại UBND cấp quận/huyện nơi có nhà, đất

Hai bên cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đến chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai của UBND cấp huyện, hồ sơ bao gồm:

– Tờ khai lệ phí trước bạ (2 bản do Bên Mua kê khai và đóng thuế)

– Tờ khai thuế TNCN (2 bản do Bên Bán ký, riêng trường hợp tặng cho thì 4 bản)

– Hợp đồng công chứng đã lập (1 bản chính)

– Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (1 bản sao y chứng thực)

– CCCD của người nộp hồ sơ (bản chính dùng để đối chiếu)

– Giấy uỷ quyền (trong trường hợp tổ chức, cá nhân uỷ quyền đi nộp thay)

– Xác nhận cư trú của các bên có nghĩa vụ tài chính đối với tài sản.

Thời hạn có thông báo nộp thuế: 10 ngày sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Những loại thuế, phí cần nộp khi chuyển nhượng sang tên quyền sử dụng đất:

– Thuế TNCN: 2% của giá chuyển nhượng

– Lệ phí trước bạ: 0,5% của toàn bộ diện tích sẽ chuyển nhượng

– Phí công chứng: dựa vào giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng sẽ có mức thu tương ứng

– Phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Tuỳ vào địa phương sẽ có mức thu khác nhau

– Phí thẩm định hồ sơ: Tuỳ vào địa phương và áp dụng vào trường hợp cấp lần đầu hoặc cấp lại hoặc thay đổi thông tin trong giấy chứng nhận.

Bước 3: Nộp hồ sơ để chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Cần chuẩn bị một bộ hồ sơ kê khai sang tên tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thuộc UBND cấp Huyện nơi có bất động sản.

– Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện đăng ký biến động đất đai thì bên mua sẽ là người ký thay.

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (đã được công chứng theo quy định) (1 bản chính)

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (bản chính)

– Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc)

– Bản sao y chứng thực CMND/CCCD

– Giấy xác nhận cư trú của bên nhận chuyển nhượng

Lệ phí sang tên giấy chứng nhận gồm:

– Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp

– Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp)

Những điều cần lưu ý khi chuyển nhượng, sang tên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất - htlaw.vn

2. Những lưu ý khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng sang tên quyền sử dụng đất

Việc chuyển nhượng sang tên quyền sử dụng đất sẽ được miễn thuế TNCN trong một số trường hợp như tặng cho, thừa kế,…

Căn cứ tính thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất.

Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Đất đai.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC SANG TÊN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI ĐƯỢC NHẬN THỪA KẾ

1. Trình tự thực hiện khi kê khai thừa kế là quyền sử dụng đất

Bước 1: Thực hiện thủ tục kê khai thừa kế tại cơ quan đăng ký liên quan

Để thực hiện thủ tục kê khai thừa kế các bên có thể lựa chọn đến văn phòng công chứng hoặc UBND cấp xã nơi có bất động sản để tiến hành chia thừa kế.

Hồ sơ khi thực hiện kê khai thừa kế gồm có:

– Sơ yếu lý lịch của người được nhận di sản thừa kế (bản sao)

– CMND/CCCD/Hộ chiếu của những người có tên trong di chúc hoặc thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật.

– Hợp đồng uỷ quyền hoặc giấy uỷ quyền trong trường hợp xác lập giao dịch thông qua người đại diện.

– Giấy chứng tử của người chết (bản sao)

– Di chúc (bản chính + bản sao) nếu có để lại di chúc

– Giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, giấy tờ chứng minh mối quan hệ của người thừa kế và người chết (bản chính)

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế (giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở, giấy phép mua bán, hợp thức hoá nhà ở do Uỷ Ban nhân dân quận, huyện cấp, sổ tiết kiệm, cổ phiếu, giấy chứng nhận cổ phần, hợp đồng mua bán, chuyển nhượng tặng cho,…)

Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật, cơ quan chức năng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.

Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế.

Bước 2: Làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với người thừa kế

Người thừa kế đến Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng tài nguyên và môi trường hoặc các cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh để thực hiện thủ tục chuyển nhượng sang tên Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Căn cứ vào hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở sẽ kiểm tra, xác định vị trí thửa đất và gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Những loại thuế, phí cần nộp khi chuyển nhượng sang tên quyền sử dụng đất với trường hợp nhận thừa kế:

– Thuế TNCN: Đối với thu nhập từ nhận thừa kế (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau thì sẽ được miễn thuế TNCN. Các trường hợp thừa kế còn lại sẽ bị chịu thuế TNCN 10% giá trị bất động sản.

– Lệ phí trước bạ: 0,5% của giá trị bất động sản được nhận thừa kế.

– Phí công chứng: dựa vào giá trị của di sản và được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 257/2016/TT-BTC.

– Phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Tuỳ vào địa phương sẽ có mức thu khác nhau

– Phí thẩm định hồ sơ: Tuỳ vào địa phương và áp dụng vào trường hợp cấp lần đầu hoặc cấp lại hoặc thay đổi thông tin trong giấy chứng nhận.

Bước 3: Nộp hồ sơ và nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

Sau khi có thông báo của cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà nước ở sẽ gửi thông báo nộp thuế để chủ nhà đi nộp nghĩa vụ tài chính tại cơ quan thuế (nếu chủ nhà không thuộc diện phải nộp hoặc được miễn nộp nghĩa vụ tài chính thì không có bước này).

Sau khi nộp thuế, chủ nhà nộp biên lai thu thuế, lệ phí trước bạ cho cơ quan quản lý nhà nước để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Thủ tục sang tên quyền sử dụng đất khi được nhận thừa kế - htlaw.vn

2. Những lưu ý khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng sang tên khai nhận di sản thừa kế.

Thời gian làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người mua tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính vào thời gian chủ nhà đi nộp các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước.

Thông thường các thủ tục về kê khai di sản thừa kế sẽ mất khá nhiều thời gian, do trong lúc khai nhận có thể dẫn đến nhiều tranh chấp về hàng thừa kế, di sản để lại và giải quyết ở toà án.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Đất đai.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở ĐỐI VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật có liên quan;

Điều kiện để tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của pháp luật thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của pháp luật;

Đối với tổ chức nước ngoài bao gồm: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam thì phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

Cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam thuộc diện được phép nhập cảnh thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

Quyền sở hữu nhà ở đối với người nước ngoài tại Việt Nam - htlaw.vn

2. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài

Quyền của chủ sở hữu nhà ở

Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam có các quyền sau đây:

– Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;

– Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác mà pháp luật không cấm;

– Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật về đất đai;

– Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;

– Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó;

– Trường hợp người nước ngoài là chủ sở nhà chung cư thì có quyền sở hữu, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và các công trình hạ tầng sử dụng chung của nhà chung cư đó, trừ các công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở;

– Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng;

– Được bồi thường theo quy định của luật khi Nhà nước phá dỡ, trưng mua, trưng dụng nhà ở hoặc được nhà nước thanh toán theo giá thị trường khi Nhà nước mua trước nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, cộng đồng hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai;

– Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở.

– Trường hợp xây dựng nhà ở trên đất thuê thì chỉ được quyền cho thuê nhà ở.

Nghĩa vụ của người nước ngoài khi sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

– Sử dụng nhà ở đúng mục đích quy định; lập và lưu trữ hồ sơ về nhà ở thuộc sở hữu của mình;

– Thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;

– Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật khi bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; đối với giao dịch nhà ở là tài sản chung của vợ chồng thì còn phải thực hiện theo các quy định của Luật hôn nhân và gia đình;

– Thực hiện đúng quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác khi bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở; trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật Nhà ở 2014 thì việc cải tạo, phá dỡ nhà ở được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên;

– Đóng bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở thuộc diện bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;

– Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, giải tỏa nhà ở, trưng mua, trưng dụng, mua trước nhà ở;

– Có trách nhiệm để các bên có liên quan và người có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, bảo trì hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện tích thuộc sở hữu chung, sử dụng chung;

– Thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước khi được công nhận quyền sở hữu nhà ở, khi thực hiện các giao dịch và trong quá trình sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật nhà ở.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CÓ ĐƯỢC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HOẶC CÔNG TY HỢP DANH TẠI VIỆT NAM KHÔNG?

I. Doanh nghiệp tư nhân là gì?

Theo quy định tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 thì:

1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Có thể hiểu rằng, quy định trên không nêu rõ ràng về việc cá nhân làm chủ doanh nghiệp tư nhân bắt buộc phải là người mang quốc tịch Việt Nam hay quốc tịch nước ngoài. Vì vậy, Luật Doanh nghiệp 2020 không cấm hoặc hạn chế việc nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam.

Hiện nay, pháp luật chưa có văn bản cụ thể nào về việc hướng dẫn thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân của nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, cũng chưa có quy định nào hướng dẫn biện pháp đảm bảo chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của nhà đầu tư nước ngoài khi tài sản của họ ở nước ngoài.

II. Luật đầu tư quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 21 Luật Đầu tư 2020 thì có 05 hình thức đầu tư kinh tế cơ bản của nhà đầu tư bao gồm:

1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.

2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.

3. Thực hiện dự án đầu tư.

4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.

Khái niệm “Tổ chức kinh tế” quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Đầu tư 2020; thì tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.

Theo như quy định này thì doanh nghiệp tư nhân là một loại hình doanh nghiệp thuộc tổ chức kinh tế theo quy định nêu trên.

III. Nhà đầu tư nước ngoài có được thành lập doanh nghiệp tư nhân không?

Theo quy định tại khoản 22 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 nêu khái niệm về “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài” như sau: “Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông”.

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 thì: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, không có trường hợp doanh nghiệp tư nhân do nhà đầu tư nước ngoài thành lập mà người thành lập lại là thành viên hoặc cổ đông của doanh nghiệp đó được.

Vì vậy, không thể có tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với loại hình doanh nghiệp tư nhân do người nước ngoài làm chủ.

Trước khi thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của của pháp luật về đầu tư.

Do đó, người nước ngoài chưa thể thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; để tiến hành thành lập doanh nghiệp tư nhân.

Từ những cơ sở trên tuy pháp luật hiện hành không cấm trường hợp người nước ngoài thành lập doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam, nhưng cũng không có hướng dẫn cụ thể nào về việc người nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam.

Nhà đầu tư nước ngoài có được thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty hợp danh tại Việt Nam - htlaw.vn

IV. Công ty hợp danh là gì?

Theo quy định tại Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Công ty hợp danh là:

1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;

b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

V. Nhà đầu tư nước ngoài có được thành lập công ty hợp danh không?

Theo quy định tại khoản 26 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 thì “Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, tổ chức theo quy định của Luật Đầu tư”.

Cũng theo đó, tại khoản 19 Điều 3 Luật đầu tư 2020 quy định “Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam”.

Về việc thành lập tổ chức kinh tế đối với nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư 2020 như sau:

Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:

a) Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;

b) Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;

c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Do đó, đối với nhà đầu tư nước ngoài khi muốn đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế          .

Đồng thời theo quy định về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại Điều 20 Luật Doanh nghiệp 2020 đối với loại hình công ty hợp danh thì đã có quy định cụ thể trong hồ sơ thành lập phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Từ những cơ sở trên, nếu nhà đầu tư nước ngoài muốn thành lập công ty hợp danh ở Việt Nam thì có thể tham gia dưới hình thức góp vốn vào công ty hợp danh.

 

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật doanh nghiệp – Luật đầu tư .

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

CÁC ĐIỀU KIỆN KINH DOANH TẠM NHẬP, TÁI XUẤT

1. Quy định chung về dịch vụ tạm nhập, tái xuất

Theo quy định tại khoản 1, Điều 39 Luật Quản lý ngoại thương 2017 thì kinh doanh tạm nhập, tái xuất là Việc thương nhân mua hàng hóa từ một nước đưa vào lãnh thổ Việt Nam hoặc từ khu vực hải quan riêng đưa vào nội địa và bán chính hàng hóa đó sang nước, khu vực hải quan riêng khác.

Lưu ý:  

a. Hàng hóa là đối tượng của hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất chỉ được luu hành trong lãnh thổ Việt Nam trong một khoảng thời gian nhất định (Không quá 60 ngày kể từ ngày hoàn tất thủ tục tạm nhập). (khoản 4 Điều 13 Nghị định 69/2018/NĐ-CP)

b. Khi được nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam, hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải làm thủ tục hải quan và chịu sự giám sát, kiểm tra bởi cơ quan này cho đến khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

c. Đơn vị kinh doanh có thể tiêu thụ hàng hóa tạm nhập, tái xuất nhưng phải tuân theo quy định pháp luật chuyên ngành.

 

2. Các hàng hóa không được tạm nhập, tái xuất

Theo quy định tại Điều 40 Luật Quản lý ngoại thương, những hàng hóa bị cấm kinh tạm nhập, tái xuất bao gồm:

“a. Hàng hóa là chất thải nguy hại, phế liệu, phế thải;

b. Hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

c. Hàng hóa là hàng tiêu dùng đã qua sử dụng có nguy cơ gian lận thương mại;

d. Hàng hóa có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng con người’’.

Ngoài ra, trong trường hợp vì lý do môi trường, sức khỏe, tính mạng hay an ninh, Bộ trưởng Bộ Công thương có thể phát công bố/quyết định công khai những mặt hàng nào bị tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất.

Các điều kiện kinh doanh tạm nhập, tái xuất - htlaw.vn

3. Thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ tạm nhập, tái xuất

Về thủ tục:

Theo quy định tại khoản 3, Điều 6 Thông tư 12/2018/TT-BCT, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hồ sơ là Cục Xuất nhập khẩu – Bộ Công Thương.

Về hồ sơ:

Theo quy định tại Điều 13 và Điều 19 Nghị định 69/2018/NĐ-CP, tùy vào loại hàng hóa mà hồ sơ có thể khác nhau.

1. Đối với hàng hóa thuộc trường hợp cấm, hạn chế, … nhập khẩu thì thành phần hồ sơ gồm:

a. Văn bản đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất, nêu rõ hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất (tên hàng, mã HS hàng hóa, số lượng, trị giá); cửa khẩu nhập khẩu, xuất khẩu: 1 bản chính.

b. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.

c. Hợp đồng nhập khẩu và hợp đồng xuất khẩu do doanh nghiệp ký với khách hàng nước ngoài: Mỗi loại 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.

d. Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất đã được cấp, nêu rõ số lượng hàng hóa đã tạm nhập, số lượng hàng hóa đã thực xuất: 1 bản chính”.

2. Đối với trường hợp tạm nhập, tái xuất khác và đối tượng hàng hóa cũng thuộc trường hợp cấm, hạn chế, … thì thành phần hồ sơ sẽ như trên nhưng lược đi phần báo cáo.

3. Đối với hàng hóa có điều kiện thì phải thực hiện thủ tục xin mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất.

4. Đối với hàng hóa thông thường (không thuộc các trường hợp đã nêu) thì đơn vị chỉ phải thực hiện thủ tục hải quan tại chỗ.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật quản lý ngoại thương .

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC XIN THỊ THỰC XUẤT CẢNH

I. Thị thực xuất cảnh theo pháp luật Việt Nam

Xuất cảnh là việc người nước ngoài rời khỏi lãnh thổ Việt Nam thông qua cửa khẩu. Tùy vào thời hạn còn lại của thị thực mà người xin xuất cảnh có thể tự nguyện xin xuất cảnh hoặc bị buộc xuất cảnh. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (Luật XNC), việc bị buộc xuất cảnh xảy ra khi người nước ngoài đã hết thời hạn tạm trú nhưng không xuất cảnh. Cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp này là Cục Quản lý xuất nhập cảnh.

Về điều kiện xuất cảnh đối với người nước ngoài, căn cứ theo Điều 27 Luật XNC thì người nước ngoài để xuất cảnh cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;

b) Chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú còn giá trị;

c) Không thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định pháp luật.

Người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử xuất cảnh phải đủ các điều kiện quy định vừa nêu và xuất cảnh qua các cửa khẩu quốc tế do Chính phủ quyết định”.

Về chế tài đối với hành vi không xuất cảnh khi hết hạn tạm trú:

Theo quy định tại điểm đ khoản 2; điểm e khoản 3; điểm b khoản 4; điểm b khoản 5; điểm d khoản 6 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, mức chế tài dựa trên thời hạn quá hạn của visa:

– Quá hạn dưới 16 ngày: mức phạt từ 500.000 – 2.000.000 VNĐ

– Quá hạn từ 16 đến dưới 30 ngày: mức phạt từ 3.000.000 – 5.000.000 VNĐ

– Quá hạn từ 30 đến dưới 60 ngày: mức phạt từ 5.000.000 – 10.000.000 VNĐ

– Quá hạn từ 60 đến dưới 90 ngày: mức phạt từ 10.000.000 – 15.000.000 VNĐ

– Quá hạn trên 90 ngày: mức phạt từ 15.000.000 – 20.000.000 VNĐ

Thủ tục xin thị thực xuất cảnh - htlaw.vn

II. Về thành phần hồ sơ và thủ tục

Về thành phần hồ sơ:

Về cơ bản, thành phần hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:

– Hộ chiếu của người xuất cảnh ra nước ngoài (còn thời hạn tối thiểu 6 tháng).

– Giấy xác nhận tạm trú (có đóng dấu của công an phường)

– Ảnh chân dung 4×6 (nền trắng, không đeo kính, không đội mũ) 

– Mẫu đơn đề nghị xin thị thực xuất cảnh (Form NA5).

– Vé booking máy bay.

Trong một số trường hợp đặc thù có thể bổ sung một số hồ sơ sau:

– Trường hợp được công ty Việt Nam bảo lãnh: Bản sao y của giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp công ty bảo lãnh) hoặc giấy tờ pháp lý cá nhân (đối với trường hợp cá nhân bảo lãnh).

– Trường hợp trẻ em nước ngoài được sinh ra tại Việt Nam thì nộp kèm giấy khai sinh và giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ.

– Trường hợp quá hạn thị thực thì phải có đơn giải trình.

Về thủ tục:

Bước 1: Nộp trực tiếp hồ sơ đã chuẩn bị tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh.

Bước 2: Hoàn tất việc đóng phí cho thị thực quá hạn (nếu có).

Bước 3: Nhận kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.

Thời hạn giải quyết: từ 5-7 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.

Lưu ý: Trong trường hợp hộ chiếu mất hay hư hỏng thì người có đơn yêu cầu phải xin cấp lại tại cơ quan có thẩm quyền.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Xuất nhập cảnh.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CÓ ĐƯỢC KINH DOANH DỊCH VỤ AIRBNB TẠI VIỆT NAM?

I. Quy định chung của pháp luật Việt Nam về AIRBNB

Pháp luật Việt Nam hiện hành chưa quy định cụ thể về mô hình dịch vụ AIRBNB, tuy nhiên có thể hiểu rằng đây là loại hình dịch vụ hoạt động dựa trên một nền tảng ứng dụng liên kết giữa bên có nhu cầu thuê nhà, phòng vì mục đích nghỉ dưỡng và bên có nhà, phòng cần cho thuê với mục đích tương tự. 

Airbnb là một thị trường trực tuyến kết nối những người muốn cho thuê nhà, căn hộ hoặc phòng trống của họ với những du khách đang tìm kiếm chỗ ở. Đây là công ty dẫn đầu thị trường trong ngành cho thuê ngắn hạn.

Nhà đầu tư nước ngoài có dịch vụ Airbnb tại Việt Nam- htlaw.vn

II. Các quy định thực tế

Theo quy định của Biểu cam kết WTO (Biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với WTO), không có quy định về ngành Airbnb. Còn về quy định pháp luật trong nước, Airbnb và ngành cho thuê ngắn hạn được hiểu chung và không có quy định cụ thể mà chỉ liên quan đến việc cho thuê và cho thuê bất động sản.

Như vậy, có thể hiểu rằng việc kinh doanh Airbnb của nhà đầu tư nước ngoài không bị pháp luật cấm nhưng chưa có quy định cụ thể cho phép. Do đó, nếu nhà đầu tư nước ngoài đăng ký kinh doanh cho thuê ngắn hạn, như Airbnb, nó có thể bị từ chối theo quyết định của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Trên thực tế, Airbnb và các doanh nghiệp lưu trú ngắn hạn khác bị cấm hoạt động trong tòa nhà chung cư của các thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, cả nhà đầu tư nước ngoài và công dân Việt Nam. Mặc dù vậy, nhiều doanh nghiệp cho thuê ngắn hạn chợ đen vẫn tiếp tục hoạt động ở cả hai thành phố. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cho thuê ngắn hạn có thể được phép ở nhà riêng. Vì vậy, điều quan trọng là phải kiểm tra các quy định của địa phương với một chuyên gia về luật pháp Việt Nam.

Đối với các ngành liên quan đến bất động sản, nhà đầu tư nước ngoài được phép đầu tư. Tuy nhiên, với tình hình khó khăn của lĩnh vực bất động sản trong nước, hiện nay nhà đầu tư nước ngoài rất khó đầu tư vào lĩnh vực này. Điều này không có nghĩa là “không thể”

Trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài muốn kinh doanh Airbnb hoặc kinh doanh bất động sản, nhà đầu tư nước ngoài có thể cân nhắc đưa công dân Việt Nam vào giấy phép kinh doanh có thể hỗ trợ bạn điều hành công ty. Nếu bạn cần tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ với HTLaw. HT có nhiều kinh nghiệm tư vấn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam từ A-Z.

Hy vọng trong lần sửa đổi luật đầu tư sắp tới sẽ có việc mở rộng và quy định cụ thể về kinh doanh dịch vụ trên Airbnb để nhà đầu tư nước ngoài cũng như nhà đầu tư Việt Nam có thể thực hiện dịch vụ này một cách hợp pháp.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật đầu tư.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC THÀNH LẬP CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN

I. Quy định của pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Về mô hình công ty:

Theo quy định tại Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 thì công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là:

“1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này”.

Về số vốn góp thành lập công ty:

Theo quy định tại Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020 thì số vốn góp thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gồm:

Thứ nhất, vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.

Thứ hai, chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Thứ ba, trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp.

Thứ tư, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ theo quy định tại Điều này.

Thủ tục thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại Việt Nam - htlaw.vn

II. Thủ tục thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Về thành phần hồ sơ:

Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, thành phần hồ sơ đăng ký thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gồm:

“1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

2. Điều lệ công ty.

3. Bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ sở hữu công ty là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước); Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.

Đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành”.

Về quy trình, thủ tục:

Bước 1: Chuẩn bị bộ hồ sơ thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn.

Bước 2: Nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Có thể nộp thông qua 1 trong 2 phương thức sau:

+ Nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty dự kiến đặt trụ sở chính.

+ Nộp trực tuyến trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo địa chỉ: https://dangkyquamang.dkkd.gov.vn/ (phải có tài khoản đăng ký kinh doanh).

Bước 3: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (có thể nhận trực tiếp hoặc qua đường bưu điện).

Bước 4: Công bố nội dung đăng ký Doanh nghiệp mới thành lập lên Cổng thông tin quốc gia sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Bước 5: Khắc con dấu pháp nhân.

+ Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của công ty;

+ Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin sau đây: Tên doanh nghiệp + Mã số thuế doanh nghiệp;

Bước 6: Tạo tài khoản ngân hàng với khai thuế ban đầu

Đăng ký hóa đơn điện tử

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật doanh nghiệp.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC THÀNH LẬP CÔNG TY HỢP DANH

I. Quy định pháp luật về công ty hợp danh

Về mô hình công ty:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020, để một doanh nghiệp được nhìn nhận là công ty hợp danh thì phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;

b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty’’.

Lưu ý:

1. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

2. Công ty hợp danh không được phát hành chứng khoán dưới bất kỳ dạng nào.

Về thành viên:

Thành viên của công ty hợp danh bao gồm thành viên góp vốn và thành viên hợp danh. Trong đó, thành viên hợp danh chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài sản bằng toàn bộ tài sản của mình. Mặt khác, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã cam kết góp.

Trong mô hình quản trị của công ty thì Hội đồng thành viên đứng đầu. Tất cả thành viên công ty đều là thành viên của Hội đồng thành viên. Về phương thức hoạt động, Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể triệu tập họp Hội đồng thành viên khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp theo yêu cầu của thành viên hợp danh thì thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên.

Về tài sản:

Theo quy định tại Điều 179 Luật Doanh nghiệp 2020, tài sản của công ty hợp danh bao gồm các nguồn chủ yếu:

Thứ nhất, tài sản góp vốn của các thành viên của các thành viên nhằm mục đích chuyển giao cho công ty.

Thứ hai, tài sản do tạo lập do công ty đứng tên.

Thứ ba, tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ hoạt động kinh doanh của công ty do thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện.

Thủ tục thành lập công ty hợp danh tại Việt Nam - htlaw.vn

II. Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp

Về thành phần hồ sơ:

Theo quy định tại Điều 20 Luật Doanh nghiệp 2020, thành phần hồ sơ đăng ký thành lập công ty hợp danh bao gồm:

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

2. Điều lệ công ty.

3. Danh sách thành viên.

4. Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên.

5. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư’’.

Trong đó, theo Điều 22 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, bản sao giấy tờ pháp lý bao gồm

a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên công ty là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.

Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

b) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành’’.

Về thủ tục:

Bước 1: Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền nộp hồ sơ tại …

Bước 2: Sau khi nhận được hồ sơ nộp hợp lệ, Phòng đăng ký doanh nghiệp – thuộc sở kế hoạch và đầu tư tiếp nhận và trả biên nhận 

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Phòng đăng ký kd xem xét về hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ phòng đk kd sẽ trả kết quả là GCNĐKDN, nếu hồ sơ cần bổ sung phòng đk kd sẽ ra thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ

Bước 3: Đăng ký trả kết quả qua đường bưu điện 

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật doanh nghiệp.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

ĐIỀU KIỆN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐỂ KINH DOANH NGÀNH NGHỀ LOGISTICS

I. Quy định chung về điều kiện kinh doanh

Theo quy định tại Điều 233 Luật Thương mại 2005, Dịch vụ logistics là loại hình dịch vụ mà một bên là thương nhân tổ chức thực hiện một hay nhiều hoạt động gồm thu nhận hàng, chuyên chở, lưu kho, lưu bãi, thực hiện những thủ tục hải quan, các thủ tục pháp lý khác, tư vấn khách hàng, đóng gói, bao bì, ký mã hiệu, giao hàng hoặc các hoạt động dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận nhằm hưởng thù lao từ khách hàng.

Điều kiện chung về doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistic

Theo  Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP, để thương nhân có thể kinh doanh được dịch vụ logistics, thương nhân phải đáp ứng các điều kiện:

– Về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với dịch vụ đó;

– Nếu thương nhân tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh logistics bằng phương tiện điện tử có kết nối mạng internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác thì phải tuân thủ quy định pháp luật về thương mại điện tử.

Nhà đầu tư nước ngoài có được kinh doanh dịch vụ logistics?

Theo biểu  Cam kết về dịch vụ số 318/WTO/CKcủa Việt Nam với WTO và Luật Đầu tư 2020 cùng với quy định pháp luật liên quan thì Việt Nam cho phép nhà đầu tư nước ngoài được kinh doanh ngành nghề dịch vụ logistics với một số điều kiện bắt buộc nhất định.  

Điều kiện của nhà đầu tư nước ngài để kinh doanh ngành nghề logistics - htlaw.vn

II. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics của nhà đầu tư nước ngoài

Căn cứ tại Mục 11 Cam kết về dịch vụ số 318/WTO/CK và quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP, ngoài việc đáp ứng các điều kiện về đầu tư, phương tiện điện tử thì nhà đầu tư nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ là thành viên Tổ chức thương mại Thế giới được cung cấp dịch vụ logistics theo các điều kiện sau:

a. Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển (trừ vận tải nội địa):

– Được thành lập các công ty vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%. Tổng số thuyền viên nước ngoài làm việc trên các tàu treo cờ quốc tịch Việt Nam (hoặc được đăng ký ở Việt Nam) thuộc sở hữu của các công ty này tại Việt Nam không quá 1/3 định biên của tàu. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công dân Việt Nam.

– Công ty vận tải biển nước ngoài được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp.

b. Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển

 Có thể dành riêng một số khu vực để cung cấp các dịch vụ hoặc áp dụng thủ tục cấp phép tại các khu vực này, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.

c. Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay

Được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%.

d. Trường hợp kinh doanh dịch vụ thông quan thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển

Được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.

đ. Trường hợp kinh doanh các dịch vụ khác

Bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước.

e. Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa

Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%.

g. Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ

Được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%. Toàn bộ nhân viên lái xe của doanh nghiệp phải là công dân Việt Nam.

h. Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng không.

i. Trường hợp kinh doanh dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật

– Đối với những dịch vụ được cung cấp để thực hiện thẩm quyền của Chính phủ được thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước sau ba năm hoặc dưới hình thức doanh nghiệp trong đó không hạn chế vốn góp nhà đầu tư nước ngoài sau năm năm, kể từ khi nhà cung cấp dịch vụ tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụ đó.

– Không được kinh doanh dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho các phương tiện vận tải.

– Việc thực hiện dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật bị hạn chế hoạt động tại các khu vực địa lý được cơ quan có thẩm quyền xác định vì lý do an ninh quốc phòng.

Lưu ý: Trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác thì áp dụng điều ước quốc tế.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật đầu tư.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CÓ ĐƯỢC KINH DOANH NGÀNH NGHỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ HAY KHÔNG?

Nhà đầu tư nước ngoài có được kinh doanh ngành nghề thương mại điện tử hay không?- htlaw.vn

I. Khái niệm về hoạt động thương mại điện tử

Theo quy định tại khoản 1, Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP ngày 16/05/2013 thì Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.

Hơn thế nữa, theo quy định tại Nghị định 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 về hướng dẫn Luật thương mại thì:

Nhà đầu tư nước ngoài được tham gia hoạt động thương mại điện tử bao gồm:

– Cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam;

– Thương nhân, tổ chức nước ngoài có sự hiện diện tại Việt Nam thông qua hoạt động đầu tư, lập chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc thiết lập website dưới tên miền Việt Nam.

Như vậy, theo quy định trên Nhà đầu tư nước ngoài dưới dạng cá nhân hoặc tổ chức kinh tế thương mại được quyền kinh doanh ngành nghề dịch vụ thương mại điện tử tại Việt Nam

II.Điều kiện để kinh doanh ngành nghề thương mại điện tử

Theo quy định tại Luật đầu tư 2020, thì ngành nghề kinh doanh thương mại điện tử là ngành nghề có điều kiện. Cụ thể, để nhà đầu tư nước ngoài có thể kinh doanh ngành nghề thương mại điện tử cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

Đối với từng loại hình kinh doanh thương mại điện tử, doanh nghiệp sẽ có những điều kiện nhất định, các loại hình hoạt động thương mại điện tử của doanh nhân: 

– Website thương mại điện tử bán hàng;

– Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các loại sau:

            + Sàn giao dịch thương mại điện tử;

            + Website đấu giá trực tuyến;

            + Các loại website khác do Bộ Công thương quy định;

Với các ứng dụng cài đặt trên thiết bị điện tử có kết nối mạng cho phép người dùng truy cập vào cơ sở dữ liệu của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để mua bán hàng hoá, cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ, tuỳ theo tính năng của ứng dụng đó mà thương nhân, tổ chức phải tuân thủ các quy định về website thương mại điện tử bán hàng hoặc website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP.

Theo đó các thương nhân, cá nhân hoạt động kinh doanh thương mại điện tử cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

1. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong giao dịch thương mại điện tử

Các chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử có quyền tự do thoả thuận không trái với quy định của pháp luật để xác lập quyền và nghĩa vụ của từng bên trong giao dịch. Thoả thuận này là căn cứ để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch.

2. Nguyên tắc xác định phạm vi hoạt động kinh doanh trong thương mại điện tử

Nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ và xúc tiến thương mại trên website thương mại điện tử không nêu cụ thể giới hạn địa lý của những hoạt động này, thì các hoạt động kinh doanh đó được coi là tiến hành trên phạm vi cả nước

3. Nguyên tắc xác định nghĩa vụ về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong hoạt động thương mại điện tử

a) Người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng và người bán trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải tuân thủ các quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng;

b) Khách hàng trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là người tiêu dùng dịch vụ thương mại điện tử và là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ do người bán trên website này cung cấp;

c) Trường hợp thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ của người bán tới người tiêu dùng trên website thương mại điện tử thì thương nhân, tổ chức đó là bên thứ ba trong việc cung cấp thông tin theo pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

4. Nguyên tắc kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện, thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thông qua thương mại điện tử.

Hoạt động thương mại điện tử đối với hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện, thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.

Các chủ thể ứng dụng thương mại điện tử để kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến việc kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật đầu tư.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

CÁC TRƯỜNG HỢP CẦN PHẢI CÓ GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

I. Giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu là gì?

Theo quy định của luật hiện hành, khái niệm về Giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu không được định nghĩa. Chiếu theo Luật Thương Mại 2005, Luật Quản lý ngoại thương 2017 và các văn bản pháp luật có liên quan, có thể hiểu: Giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu là một văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cho phép doanh nghiệp được nhập, xuất hàng hàng hóa trong nước hoặc nước ngoài ra vào các cửa khẩu hải quan với mục đích thương mại một cách hợp pháp và tuân thủ quy định của pháp luật.

Các trường hợp cần phải có giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu đối với nhà đầu tư nước ngoài - htlaw.vn

II. Pháp luật quy định về việc xuất, nhập khẩu của nhà đầu tư nước ngoài ra sao?

Theo quy định tại khoản 2, Điều 3, Điều 4, Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định về thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc nhà đầu tư nước ngoài như sau:

Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam khi tiến hành hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này phải thực hiện các cam kết của Việt Nam trong các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Danh mục hàng hóa và lộ trình do Bộ Công Thương công bố, đồng thời thực hiện các quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.”

“1. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của bộ, cơ quan ngang bộ liên quan.

2. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều kiện, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật.

3. Đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra theo quy định tại Điều 65 Luật Quản lý ngoại thương, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật.

4. Đối với hàng hóa không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này, thương nhân chỉ phải giải quyết thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan.”

Do đó, Giấy phép xuất khẩu là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân, tổ chức đáp ứng đủ điều kiện xuất khẩu hàng hoá theo quy định của pháp luật tuỳ thuộc vào danh mục hàng hoá mà nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài muốn kinh doanh.

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện, ban hành Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, điều kiện tại Phụ lục III Nghị định 69/2018/NĐ-CP.

III. Một số hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép

Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương. 

STT

Hàng hoá xuất khẩu

Hình thức quản lý

1

Tiền chất công nghiệp.

Giấy phép xuất khẩu.

2

Tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp.

Giấy phép xuất khẩu.

3

Các loại hàng hóa xuất khẩu theo hạn ngạch do nước ngoài quy định.

(Bộ Công Thương công bố phù hợp với thỏa thuận hoặc cam kết quốc tế của Việt Nam với nước ngoài).

Giấy phép xuất khẩu.

4

Hàng cần kiểm soát xuất khẩu theo quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, do Bộ Công Thương công bố cho từng thời kỳ.

Giấy phép xuất khẩu.

5

Hàng hóa áp dụng chế độ cấp giấy phép xuất khẩu tự động: Bộ Công Thương công bố danh Mục hàng hóa áp dụng chế độ cấp giấy phép xuất khẩu tự động cho từng thời kỳ và tổ chức cấp phép theo quy định hiện hành về cấp phép.

Giấy phép xuất khẩu tự động.

 

Hàng hoá nhập khẩu

Hình thức quản lý

1

Hàng hóa cần kiểm soát nhập khẩu theo quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên do Bộ Công Thương công bố cho từng thời kỳ.

Giấy phép nhập khẩu.

2

Hàng hóa áp dụng chế độ cấp giấy phép nhập khẩu tự động: Bộ Công Thương công bố danh mục hàng hóa áp dụng chế độ cấp giấy phép nhập khẩu tự động cho từng thời kỳ và tổ chức cấp phép theo quy định hiện hành về cấp phép.

Giấy phép nhập khẩu tự động

3

Hàng hóa áp dụng chế độ hạn ngạch thuế quan:

a) Muối.

b) Thuốc lá nguyên liệu.

c) Trứng gia cầm.

d) Đường tinh luyện, đường thô.

Giấy phép nhập khẩu

4

Tiền chất công nghiệp.

Giấy phép nhập khẩu

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật đầu tư.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG DO DOANH NGHIỆP THAY ĐỔI CƠ CẤU, CÔNG NGHỆ HOẶC VÌ LÝ DO KINH TẾ

I. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế theo quy định của pháp luật Việt Nam

Khoản 1 Điều 42 Bộ Luật lao động 2019 ghi nhận cụ thể như thế nào được xem là trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế:

Các trường hợp được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:

a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;

b) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;

c) Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm”.

Các trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:

a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;

b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế”.

Chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế - htlaw.vn

II. Cho thôi việc theo trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế

Theo khoản 11 Điều 34 Bộ Luật lao động, trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế là một trong những lý do người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc. Tuy nhiên, để bảo vệ người lao động trước những tình huống doanh nghiệp không thực sự có nhu cầu tái cơ cấu, hay không vì lý do kinh tế nhưng vẫn cho người lao động nghỉ việc, khi này quyền lợi hợp pháp của người lao động sẽ bị ảnh hưởng. Do vậy, pháp luật đã quy định một quy trình cho người lao động nghỉ việc trong các trường hợp trên. Doanh nghiệp và người lao động nên chú ý để tự bảo vệ quyền lợi của mình.

III. Quy trình, thủ tục

Khi doanh nghiệp thực hiện tái cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, hay trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động căn cứ theo điều 44 Bộ luật Lao động 2019:

*Riêng đối với trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ thì phải ưu tiên đào tạo lại người lao động cũ nếu có chỗ làm việc mới.

Bước 1: Xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động

1. Phương án sử dụng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Số lượng và danh sách người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động được đào tạo lại để tiếp tục sử dụng, người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian;

b) Số lượng và danh sách người lao động nghỉ hưu;

c) Số lượng và danh sách người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động;

d) Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động và các bên liên quan trong việc thực hiện phương án sử dụng lao động;

đ) Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án.

Bước 2: Trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động.

Bước 3: Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động và ra Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động.

Trong trường hợp buộc phải cho thôi việc thì người sử dụng lao động phải trả cho người lao động trợ cấp mất việc theo quy định tại Điều 47 của Bộ Luật lao động.

IV. Doanh nghiệp cần lưu ý những gì?

Để tránh trường hợp cho người lao động nghỉ việc trái pháp luật, Doanh nghiệp không được bỏ qua bất kỳ thủ tục nào vì điều này có thể dẫn đến một rủi ro pháp lý cho người sử dụng lao động trong tương lai.

Nếu người sử dụng lao động xây dựng Phương án sử dụng lao động thì cần chú ý đến tình hình thay đổi cơ cấu, công nghệ hay vì lý do kinh tế đã phù hợp với tình hình thực tế của công ty mình hay chưa? Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần xây dựng phương án chi tiết cho tất cả người lao động bị ảnh hưởng bởi sự tái cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế trên, tránh để thiếu nhất quán so với thực tế.

Doanh nghiệp cũng nên lưu ý vấn đề ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng khi có chỗ làm việc mới trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ. Trong thực tế, nhiều doanh nghiệp chỉ giới thiệu vị trí khác cho người lao động và bỏ qua bước tổ chức đào tạo người lao động, đây có thể là rủi ro pháp lý trong một vụ kiện lao động.

Trên thực tế, doanh nghiệp và người lao động có thể cùng nhau thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động trước khi quyết định thực hiện thủ tục trên để tránh các tranh chấp pháp lý không mong muốn.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Lao động.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

KINH DOANH CƠ SỞ DỊCH VỤ ĂN UỐNG NHỎ LẺ TẠI VIỆT NAM

Để một cơ sở dịch vụ ăn uống nhỏ lẻ đi vào hoạt động thì chủ cơ sở cần phải đáp ứng những điều kiện giấy phép luật định. Tùy vào mô hình và quy mô mà mỗi cơ sở có thể phát sinh thêm những điều kiện giấy phép đặc thù. Nội dung bài viết sau sẽ cung cấp những thông tin tổng quan về các loại giấy phép bắt buộc phải có.

Kinh doanh cơ sở dịch vụ ăn uống nhỏ lẻ tại Việt Nam - htlaw.vn

I. Giấy phép kinh doanh

Một trong những yêu cầu để cơ sở ăn uống thành lập thì phải được cấp phép kinh doanh. Loại hình kinh doanh cụ thể sẽ tùy vào nhu cầu của chủ sở hữu. Có 6 phương án lựa chọn tối ưu bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên, công ty cổ phần và hộ kinh doanh.

Căn cứ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 và Nghị Định 01/2021/NĐ-CP, đối với từng loại hình khác nhau thì hồ sơ có thể khác nhau. Về cơ bản, thành phần hồ sơ sẽ bao gồm Giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp/hộ kinh doanh, Điều lệ (không áp dụng đối với hộ kinh doanh), Danh sách thành viên (đối với nhiều thành viên), giấy tờ pháp lý nhân thân, giấy ủy quyền (nếu có) và một số hồ sơ khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước (nếu có).

Về thời hạn giải quyết, không quá năm ngày làm việc từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và đầu tư nơi cơ sở ăn uống đặt trụ sở kinh doanh.

II. Giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm

Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 5 Luật An toàn thực phẩm 2010, một trong những hành vi bị nghiêm cấm khi sản xuất, kinh doanh thực phẩm là không có giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định pháp luật.

Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 3 và điểm d, khoản 1, Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP đề cập rằng cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thì không thuộc diện cấp Giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm. Một cách chi tiết, cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ là cơ sở do cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện đăng ký hộ kinh doanh và cơ sở không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật.

Vì không thuộc diện phải được cấp giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm nên cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ chỉ phải bảo đảm điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm. Theo quy định tại Điều 22 Luật An toàn thực phẩm 2010, những điều kiện này bao gồm:

a) Có khoảng cách an toàn đối với nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm;

b) Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm;

c) Có trang thiết bị phù hợp để sản xuất, kinh doanh thực phẩm không gây độc hại, gây ô nhiễm cho thực phẩm;

d) Sử dụng nguyên liệu, hóa chất, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm;

đ) Tuân thủ quy định về sức khỏe, kiến thức và thực hành của người trực tiếp tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm;

e) Thu gom, xử lý chất thải theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

h) Duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và lưu giữ thông tin liên quan đến việc mua bán bảo đảm truy xuất được nguồn gốc thực phẩm”.

III. Một số giấy phép con khác

Tùy vào mức độ xả thải và diện tích cơ sở mà đơn vị kinh doanh ăn uống nhỏ lẻ có thể sẽ phải đáp ứng điều kiện về đăng ký môi trường hay giấy phép môi trường.

Tùy vào diện tích hay chiều cao của cơ sở mà giấy phép xây dựng có thể được yêu cầu.

Tùy vào kết cấu hay quy mô, cơ sở kinh doanh dịch vụ của bạn có thể sẽ cần xin Xác nhận Phòng cháy chữa cháy của Công an Phường.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Thành lập cơ sở dịch vụ ăn uống nhỏ lẻ.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

CÁC TRƯỜNG HỢP ĐỦ ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN VÀ NHỮNG TRƯỜNG HỢP HOÃN THI HÀNH

I. Những bản án, quyết định đủ điều kiện thi hành án

Theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, các bản án và quyết định của cơ quan có thẩm quyền có thể được thi hành án khi đã có hiệu lực pháp luật, bao gồm:

a) Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo,kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;

b) Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm;

c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án;

d) Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;

đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 15 ngày kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Tòa án;

e) Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;

g) Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản”.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng có hai trường hợp mà việc thi hành án cần phải được thực hiện ngay và ngoại lệ này chỉ áp dụng đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm.

Thứ nhất, bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại làm việc

Thứ hai, quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Qua đó, khi một bản án, quyết định như vừa liệt kê và đã có hiệu lực pháp luật thì có thể được thi hành theo yêu cầu của bên được thi hành án.

Các trường hợp đủ điều kiện thi hành án và những trường hợp hoãn thi hành - htlaw.vn

II. Những trường hợp được hoãn thi hành án

Theo quy định pháp luật tại Điều 48 Luật Thi hành án dân sự (Văn bản hợp nhất năm 2020 của Văn phòng Quốc hội.

Các trường hợp tạm hoãn:

(1) Người phải thi hành án bị cảm nặng theo hồ sơ bệnh án của cơ sở y tế cấp huyện trở lên; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự

(2) Người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ của bản án, quyết định nhưng có lý do chính đáng; hoặc địa chỉ của người phải thi hành án chưa được xác định.

(3) Các bên đương sự thỏa thuận hoãn thi hành án. Đồng thời các bên cũng có thể thỏa thuận bằng văn bản, văn bản đó ghi rõ thời hạn tạm hoãn, có chữ ký của đương sự về việc bên phải thi hành án chịu lãi suất với nghĩa vụ tài sản trong thời gian tạm hoãn

(4) Tài sản đã được tòa án thụ lý hay kê biên theo quy định pháp luật nhưng sau đó giảm sút giá trị bằng hay thấp hơn tổng giá trị của nghĩa vụ và chi phí thi hành.

(5) Cơ quan thi hành án có hồ sơ yêu cầu và đang chờ đợi cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định hoặc phản hồi kiến nghị.

(6) Người nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng được yêu cầu hợp lệ lần hai về việc đến nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng nhưng không tiếp nhận.

(7) Có phát sinh sự kiện bất khả kháng hay trở ngại khách quan mà việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án không thể triển khai.

(8) Người được thi hành án không nhận tài sản và tài sản không được đấu giá thành công.

Một số lưu ý:

Thứ nhất, trong quá trình tạm hoãn thi hành án, bên phải thi hành án không phải chịu lãi suất đối với nghĩa vụ tài sản.

Thứ hai, thời hạn ra quyết định hoãn thi hành án của cơ quan có thẩm quyền là năm ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án theo các điều kiện trên. Bên cạnh đó, thời gian tạm hoãn thi hành án tối đa là ba tháng kể từ này có văn bản yêu cầu hoãn thi hành án. Ngoài ra, khi không còn căn cứ tạm hoãn thi hành án hay có văn bản từ cơ quan có thẩm quyền bác yêu cầu kháng nghị thì trong thời hạn năm ngày làm việc, hoạt động thi hành án phải được tiếp tục.

Thứ ba, đối với những trường hợp nghĩa vụ thi hành án có thể chuyển giao cho chủ thể khác hay người phải thi hành án có tài sản khác để thi hành án thì việc thi hành án có thể sẽ không bị tạm hoãn (Căn cứ tại Điều 14 Nghị định 62/2015/NĐ-CP).

 

 

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Thi hành án dân sự.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

ĐỐI TƯỢNG NÀO CẦN PHẢI CÓ GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG?

I. Khái niệm về Giấy phép môi trường

Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020, Giấy phép môi trường là văn bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được phép xả chất thải ra môi trường, quản lý chất thải, nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất kèm theo yêu cầu, điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

Đối tượng nào cần phải có giấy phép môi trường? - htlaw.vn

II. Các đối tượng cần phải có Giấy phép môi trường

Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường 2020 thì có 2 đối tượng cần phải có Giấy phép môi trường gồm:

– Đối tượng 1: Dự án đầu tư nhóm I, nhóm II và nhóm III có phát sinh nước thải, bụi, khí thải xả ra môi trường phải được xử lý hoặc phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải khi đi vào vận hành chính thức.

Các đối tượng trên mà thuộc trường hợp dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công được miễn giấy phép môi trường.

– Đối tượng 2: Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày 01/01/2022 có tiêu chí về môi trường như đối tượng 1.

III. Thời hạn của Giấy phép môi trường

Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 40 Luật Bảo vệ môi trường 2020 thì thời hạn của Giấy phép môi trường sẽ tùy thuộc vào đối tượng được cấp Giấy phép môi trường cụ thể như sau:

– 07 năm đối với dự án đầu tư nhóm I.

– 07 năm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có tiêu chí về môi trường như dự án đầu tư nhóm I.

10 năm đối với đối tượng không thuộc hai trường hợp vừa nêu.

– Thời hạn của giấy phép môi trường có thể ngắn hơn thời hạn quy định nêu trên theo đề nghị của chủ dự án đầu tư, cơ sở, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp (sau đây gọi chung là chủ dự án đầu tư, cơ sở).

IV. Hồ sơ, trình tự và thủ tục cấp Giấy phép môi trường

Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường 2020 và Điều 29 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường thì:

a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép môi trường bao gồm:

– Văn bản đề nghị cấp giấy phép môi trường.

–  Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường.

–  Tài liệu pháp lý và kỹ thuật khác của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp.

b) Trình tự và thủ tục đề nghị cấp Giấy phép môi trường.

– Chủ dự án đầu tư, cơ sở gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 41 của Luật này. Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;

–  Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; công khai nội dung báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường, trừ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; tham vấn ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; kiểm tra thực tế thông tin dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; tổ chức việc thẩm định, cấp giấy phép môi trường.

Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và thông báo kết quả được thực hiện trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo đề nghị của chủ dự án đầu tư, cơ sở;

– Trường hợp dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi, cơ quan cấp giấy phép môi trường phải lấy ý kiến bằng văn bản và đạt được sự đồng thuận của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó trước khi cấp giấy phép môi trường;

–  Trường hợp dự án đầu tư, cơ sở nằm trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, cơ quan cấp giấy phép môi trường phải lấy ý kiến bằng văn bản của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đó trước khi cấp giấy phép môi trường.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Giấy phép môi trường.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ

I. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Theo quy định tại Điều 41 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký Đầu tư bị mất hoặc bị hỏng, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp lại.

1. Trình tự về việc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Bước 1: Nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp lại hoặc hiệu đính Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư theo thẩm quyền;

Bước 2: Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

2. Thành phần hồ sơ

Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Số lượng: 1 bộ hồ sơ

Trong trường hợp có uỷ quyền thì kèm theo văn bản uỷ quyền của người đi nộp hồ sơ

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ

Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư - Htlaw.vn

II. Thủ tục hiệu đính Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Theo quy định tại Điều 41 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được lưu dưới dạng dữ liệu điện tử trong Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có nội dung khác so với Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có nội dung được ghi đúng theo nội dung trong hồ sơ đăng ký đầu tư có giá trị pháp lý.

1. Trình tự về việc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Bước 1: Nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị hiệu đính Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư theo thẩm quyền;

Bước 2: Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp lại hoặc hiệu đính Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

2. Thành phần hồ sơ

Văn bản đề nghị hiệu đính Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Số lượng: 1 bộ hồ sơ

Trong trường hợp có uỷ quyền thì kèm theo văn bản uỷ quyền của người đi nộp hồ sơ’

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ

Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư hiệu đính thông tin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

III. Những điều cần lưu ý khi thực hiện việc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Trong trường hợp Nhà đầu tư muốn sửa đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đồng thời với việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Nhà đầu tư nộp kèm hồ sơ về việc muốn sửa đổi thông tin đó trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Đầu tư.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam - Htlaw.vn

I. Khái niệm ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài.

Căn cứ khoản 14 Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích thuật ngữ ly hôn như sau:

“Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

Đồng thời căn cứ khoản 25 Điều 3  Luật Hôn nhân và gia đình 2014  giải thích về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài như sau:

“Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.”

Như vậy có thể hiểu ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài là việc một bên vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Hoặc quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật Việt Nam.iệc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

II. Thẩm quyền giải quyết.

Căn cứ khoản 2 Điều 123 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:

“Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.”

Theo đó, thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân, bao gồm việc thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài sẽ được điều chỉnh theo Bộ luật tố tụng dân sự.

Tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

“Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.”

Do vậy theo quy định thì vụ việc ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài sẽ do cơ quan tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết.

III. Thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài.

Căn cứ khoản 1 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

“Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

Như vậy, thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam được yêu cầu giải quyết tại Việt Nam sẽ được áp dụng theo thủ tục tố tụng tại Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành.

Thủ tục ly hôn với người nước ngoài tại Việt Nam được giải quyết với trình tự như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND Tỉnh/thành phố có thẩm quyền;

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ, Tòa án thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật.

IV. Thời gian giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài.

Trong quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 và Bộ luật tố tụng dân sự 2015 không quy định về việc giải quyết một vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài thời gian là bao lâu.

Căn cứ vào trình tự thủ tục tố tụng tại Tòa cũng như kinh nghiệm giải quyết trong lĩnh vực hôn nhân gia đình của HT thì thời gian giải quyết các vụ ly hôn với người nước ngoài thường sẽ diễn ra như sau:

Thời gian đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài.

– Cấp sơ thẩm khoảng từ 04 đến 06 tháng (nếu vắng mặt bị đơn, có tranh chấp tài sản hoặc các vấn đề khác thì có thể kéo dài hơn).

– Cấp phúc thẩm từ 3 đến 4 tháng (nếu có kháng cáo).

– Trường hợp ly hôn vắng mặt thì thời gian khoảng từ 12 đến 24 tháng (do phải thực hiện các thủ tục ủy thác tư pháp).

 

 

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

KINH DOANH NHÀ HÀNG CÓ PHẢI THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ MÔI TRƯỜNG?

I. Ủy quyền thay mặt khai nhận di sản

Trường hợp người thừa kế định cư ở nước ngoài không thể trở về nước làm thủ tục nhận di sản, có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục nhận di sản. Theo khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng 2014, việc ủy quyền được thực hiện như sau;

– Bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền;

– Bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

Để tiến hành Thủ tục nhận di sản thừa kế cho người nước ngoài cần trải qua lần lượt các quy trình sau:

II. Thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

Bước 1: Họp mặt các đồng thừa kế và làm văn bản thỏa thuận phân chia di sản: nội thỏa thuận được quy định tại điều 656 BLDS 2015.

Bước 2. Công chứng hoặc chứng thực văn bản thỏa thuận Các bên tiến hành phòng công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản tại Văn phòng công chứng hoặc chứng thực chữ ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nếu không có văn phòng công chứng tại địa phương.

Bước 3. Làm thủ tục sang tên và xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở nếu di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở.

III. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế:

Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, giấy tờ

Bước 2: Tiến hành công chứng Văn bản khai nhận di sản: Việc công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng.

Bước 3: Tổ chức hành nghề công chứng niêm yết việc thụ lý Văn bản khai nhận di sản: điều 18 nghị định 19/2015/NĐ-CP công chứng viên cần niêm yết việc thụ lý Văn bản khai nhận di sản.

Bước 4: Tổ chức hành nghề công chứng Văn bản khai nhận di sản.

Bước 5: Thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất.

IV. Thực hiện công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế

Theo quy định tại Điều 58 Luật Công chứng 2014, để thực hiện công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế, người yêu cầu công chứng phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ sau đây:

– Phiếu yêu cầu công chứng

– Bản chính kèm bản sao các giấy tờ sau:

+ CMND hoặc hộ chiếu của từng người thừa kế

+ Hộ khẩu

+ Giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận hôn nhân thực tế hoặc xác nhận độc thân.

+ Giấy khai sinh, Giấy xác nhận con nuôi; bản án, sơ yếu lý lịch, các giấy tờ khác chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế.

+ Giấy chứng tử, giấy báo tử, bản án tuyên bố đã chết, giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận hôn nhân thực tế hoặc xác nhận độc thân, di chúc (nếu có) của người để lại di sản thừa kế.

– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Dân sự 

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

KHÁI QUÁT VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ VÀ CHỒNG THEO THỎA THUẬN VÀ ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC

I. Khái quát về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận

Kể từ thời điểm Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có hiệu lực thì bên cạnh chế độ tài sản luật định thì còn tồn tại một chế định song song là “Chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả thuận”.

Theo đó, chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận tuy chưa được nhà làm luật ấn định khái niệm nhưng có thể hiểu nó là tập hợp các quy tắc điều chỉnh quan hệ tài sản giữa vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Về thời điểm xác lập: Phải được lập trước khi đăng ký kết hôn.

Về thời điểm có hiệu lực: Có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Về hình thức: Hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

II. Nội dung cơ bản của chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận

Căn cứ theo Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:

a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;

b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;

c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

d) Nội dung khác có liên quan”.

Về phần tài sản, các thỏa thuận chi tiết bao gồm một trong các thỏa thuận sau:

a) Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;

b) Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;

c) Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;

d) Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng”.

Lưu ý: Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định của Luật Hôn nhân gia đình và quy định tương ứng của chế độ tài sản luật định.

Khái quát về chế độ tài sản của vợ và chồng theo thỏa thuận và điều kiện có hiệu lực - htlaw.vn

III. Các trường hợp chế độ tài sản của vợ và chồng theo thỏa thuận bị vô hiệu

Căn cứ theo Điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây

Thứ nhất, không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật Dân sự và các luật khác có liên quan.

Theo quy định tại điều 117 Bộ luật Dân sự 2015:

“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định”

Mặt khác, tại khoản 1 Điều 8 Luật HN&GĐ 2014 có quy định:

“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này”.

Như vậy, trong trường hợp nam nữ chưa đủ tuổi kết hôn có thoả thuận về chế độ tài sản vợ chồng thì thoả thuận này sẽ bị vô hiệu. Bởi một trong các bên chưa có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự.

Thứ hai, thoả thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vi phạm một trong các quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật HN&GĐ 2014.

Vi phạm một trong những nguyên tắc sau:

Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.

Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình

Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.

Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng đang chiếm hữu động sản mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó theo quy định về việc bảo vệ người thứ ba ngay tình.

Thứ ba, nội dung của thoả thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.

Như vậy, với quy định này có thể thấy ba lý do trên để Toà án tuyên bố vô hiệu đối với một thoả thuận về chế độ tài sản giữa vợ và chồng.

IV. Chế độ tài sản theo thỏa thuận trong trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật hay chung sống như vợ chồng

Căn cứ Khoản 3, Điều 12 và Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình, trong trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật hay giải quyết tranh chấp liên quan quan hệ tài sản của vợ và chồng theo chế độ tài sản thỏa thuận thì hậu quả pháp lý tương tự trường hợp chung sống như vợ chồng:

1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập”.

Về quan hệ nhân thân: Nhà nước sẽ không thừa nhận hai người kết hôn trái pháp luật là vợ chồng. Vì vậy, giữa họ cũng không tồn tại quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Kể từ ngày quyết định của toà án về việc huỷ kết hôn trái pháp luật có hiệu lực pháp luật, hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

Về quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa hai bên kết hôn trái pháp luật: Vì việc kết hôn trái pháp luật bị xử huỷ nên hai người không được thừa nhận là vợ chồng. Do vậy, khi giải quyết huỷ kết hôn trái pháp luật, quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa hai bên được giải quyết như trường hợp các bên nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng.

Theo quy định của BLDS 2015, tài sản riêng của mỗi bên sẽ thuộc về người đó nhưng người có tài sản riêng phải chứng minh được đó là tài sản riêng của mình. Nếu người có tài sản riêng không chứng minh được đó là tài sản riêng của họ thì tài sản này được xác định là tài sản chung của hai người.

Quyền và nghĩa vụ giữa cha, mẹ con: Việc toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con. Bởi vì, quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con được pháp luật quy định không phụ thuộc vào tính hợp pháp của quan hệ hôn nhân giữa cha mẹ. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Hôn nhân và gia đình.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CẦN LƯU Ý KHI THỬ VIỆC

Trong bối cảnh hiện nay, trước khi các bên chính thức tham gia vào quan hệ lao động bằng một hợp đồng lao động rõ ràng thì thông thường sẽ có giai đoạn thử việc. Tuy vấn đề thử việc chưa được định nghĩa cụ thể trong Bộ luật Lao động hiện hành, song, những vấn đề pháp lý xoay quanh đã được quy định. Người lao động lẫn người sử dụng lao động trong giai đoạn này cần lưu ý một số vấn đề pháp lý nhằm bảo đảm quyền lợi và phòng tránh rủi ro.

Những vấn đề pháp lý cần lưu ý khi thử việc - htlaw.vn

I. Quy định chung

Như đã đề cập, tuy chưa có định nghĩa cụ thể nhưng một cách dễ hiểu thì thử việc là sự thỏa thuận tự nguyện của hai bên và không mang tính bắt buộc, đây là quá trình ngắn hạn mà trong đó các bên làm thử nhằm đánh giá năng lực, trình độ, ý thức, điều kiện lao động, điều kiện sử dụng lao động…. trước khi quyết định ký kết hợp đồng lao động chính thức hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng đã giao kết.

Về thời hạn thử việc, pháp luật hiện hành vẫn ưu tiên sự thỏa thuận của mỗi bên, tuy nhiên, thoả thuận đó phải nằm trong khuôn khổ cho phép. Một cách cụ thể, theo quy định tại Điều 25, BLLĐ 2019:

… chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Về tiền lương, pháp luật lao động một lần nữa vẫn ưu tiên ý chí của các bên. Dẫu vậy, người lao động cần lưu ý rằng tiền lương trong thời gian thử việc phải ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

II. Nội dung và hình thức của hợp đồng (thỏa thuận) thử việc

Về hình thức, quy định hiện hành yêu cầu các bên có thỏa thuận về việc thử việc nhưng không có quy định rõ ràng về hình thức. Các bên có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. Trong trường hợp các bên thỏa thuận nội dung thử việc ngay trong hợp đồng đồng lao động, hình thức bằng văn bản là bắt buộc. Dẫu vậy, nhằm hạn chế các rủi ro tranh chấp thì dù trong trường hợp nào các bên cũng nên thỏa thuận rõ ràng ngay từ đầu bằng văn bản.

Về nội dung, pháp luật về nguyên tắc tôn trọng mọi sự thỏa thuận và chỉ vạch ra những điều khoản buộc phải có. So sánh với một hợp đồng lao động thông thường thì nội dung bắt buộc của quan hệ thử việc được giảm tải một phần. Một cách chi tiết, theo quy định tại Điều 21 và Khoản 2, Điều 24 BLLĐ 2019 thì nội dung của hợp đồng (thỏa thuận) thử việc bao gồm:

a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

c) Công việc và địa điểm làm việc;

đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động”.

III. Lưu ý khác

Về giai đoạn trong và sau thử việc

Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Mặt khác, sau khi giai đoạn thử việc kết thúc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động. Khi thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Về chính sách bảo hiểm

Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có đề cập đến đối tượng tham gia bảo hiểm nội bắt buộc và chỉ đặt ra yêu cầu đối với người lao động có thời hạn của hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc có xác định thời hạn nhưng ít nhất là ba tháng. Do đó, chính sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không được đặt ra đối với chủ thể này.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Pháp luật lao động.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

QUY TRÌNH SA THẢI NHÂN VIÊN THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, sa thải là một trong các hình thức xử lý kỷ luật cao nhất và nặng nhất của Người sử dụng lao động dành cho Người lao động. Vì vậy, quy trình xử lý kỷ luật về hình thức sa thải được quy định chặt chẽ, nghiêm ngặt để bảo vệ tốt nhất cho người lao động cũng như đem lại sự công tâm, bình đẳng, minh bạch cho tất cả người lao động trong doanh nghiệp.

I. Các trường hợp được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải

Theo quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải bao gồm:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật Lao động;

3.Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động”.

Quy trình sa thải nhân viên theo quy định pháp luật - htlaw.vn

II. Các trường hợp không được sa thải người lao động

Căn cứ Khoản 4 và 5, Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động không được sa thải người lao động trong khoảng thời gian sau:

a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;

c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động (Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc; Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động);

d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

 … khi người lao động mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình”.

III. Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp sa thải

Bởi vì sa thải là một trong những biện pháp kỷ luật nên trình tự, thủ tục sa thải người lao động tương tự với trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật người lao động. Căn cứ Điều 70, Nghị định 145/2020/NĐ-CP, trình tự sa thải được tiến hành như sau:

Thứ nhất, khi phát giác người lao động có hành vi thuộc diện vi phạm kỷ luật lao động vào thời điểm xảy ra sự vi phạm, người sử dụng lao động chủ động lập biên bản  và báo cáo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, người đại diện theo pháp luật của người lao động (nếu người đó chưa đủ 15 tuổi). Nếu phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì phải thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.

Thứ hai, trong thời hạn xử lý kỷ luật, người sử dụng lao động phải tiến hành họp xử lý kỷ luật như sau:

a) Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp (Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên; Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật), bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;

b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;

c) Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động”.

Thứ ba, nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.

Như vậy, một trong những điều kiện tiến hành cuộc họp là sự tham gia đầy đủ của các bên gồm người sử dụng lao động, người lao động và đại diện từ tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Tuy nhiên, nếu như người lao động và bên đại diện lợi ích của họ không tham dự và không thể đạt được thỏa thuận sau đó thì cuộc họp vẫn diễn ra.

IV. Thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải

Căn cứ theo điều 123, Bộ luật Lao động 2019, thời hiệu xử lý kỷ luật lao động (bao gồm thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải) là 6 tháng. Tuy nhiên đối với những trường hợp đặc thù bao gồm vi phạm liên quan đến tài sản, tài chính, bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh thì thời hiệu là 12 tháng.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Pháp luật lao động.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI CÔNG TY ĐƠN PHƯƠNG CHO NHÂN VIÊN NGHỈ VIỆC

I. Các trường hợp Công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với Người lao động

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 36 Bộ luật Lao động 2019:

a. NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của NSDLĐ. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do NSDLĐ ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở.

b. NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của NLĐ bình phục thì NSDLĐ xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động.

c. Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.

d. NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định về thời hạn tạm hoãn HĐLĐ.

đ. NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định về tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

e. NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g. NLĐ cung cấp không trung thực thông tin theo quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ”.

Những điều cần lưu ý khi công ty đơn phương cho nhân viên nghỉ việc - htlaw.vn

II. Quy trình thực hiện

Bước 1. NSDLĐ có trách nhiệm thông báo về việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ cho NLĐ trong thời hạn luật định, một cách cụ thể:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn như đã đề cập;

d) Đối với từng công việc đặc thù thì Chính phủ có quy định chi tiết”.

Lưu ý: Nếu NSDLĐ vi phạm nghĩa vụ thông báo trên, NSDLĐ phải bồi thường cho NLĐ khoản tiền tương ứng với những ngày không thông báo.

Bước 2. NLĐ vẫn tiếp tục thực hiện công việc cho đến chi chấm dứt hợp đồng và phải bàn giao công việc (nếu có thỏa thuận trước đó) và NSDLĐ chỉ trả khoản lương, thưởng và các khoản tiền khác (trợ cấp thôi/mất việc). Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không qúa 30 ngày:

* Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

* Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

* Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

* Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Bước 3. Vào ngày cuối cùng của hợp đồng, các bên ký biên bản bàn giao và hoàn thành các thủ tục về giấy tờ lương thưởng (nếu có), khép lại hiệu lực của HĐLĐ.

III. Hình thức thông báo

Về nguyên tắc, NSDLĐ có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ. Tuy nhiên, căn cứ theo Khoản 1, Điều 45 Bộ luật Lao động 2019, nghĩa vụ này không tồn tại trong trường hợp:

a. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, bị tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

b. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

d. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

đ. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Lao động.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

DI CHÚC CÓ ĐIỀU KIỆN

Di chúc có điều kiện - htlaw.vn

I. Di chúc

Theo quy định của pháp luật hiện hành: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế”.

Di chúc hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

b) Nội dung của di chúc không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật (về nguyên tắc phải bằng văn bản và có thể yêu cầu công chứng, chứng thực).

c) Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

d) Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

e) Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:

a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc

b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

c) Di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

d) Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

e) Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

II. Di chúc có điều kiện

Trường hợp 1: Điều kiện có hiệu lực

Để điều kiện được ghi trong di chúc có hiệu lực khi điều kiện đó không trái với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội, đáp ứng đủ các điều kiện về mặt nội dung và hình thức của giao dịch dân sự. 

Trường hợp 2: Điều kiện không có hiệu lực

Điều kiện được ghi nhận trong di chúc không có hiệu lực khi các điều kiện đó trái với quy định của pháp luật (cả về mặt nội dung và hình thức của một bản di chúc hợp pháp), chưa phù hợp với các chuẩn mực đạo đức xã hội

Ví dụ: Một người lập di chúc để lại toàn bộ di sản cho một bên với điều kiện người đó không được kết hôn trước năm 25 tuổi. Như vậy điều kiện của di chúc không có hiệu lực vì đã vi phạm nguyên tắc tự do kết hôn.

Hậu quả khi điều kiện của di chúc không có hiệu lực

Khi điều kiện của di chúc không hợp pháp thì đương nhiên di chúc đó không có hiệu lực. Người nhận di sản có thể khai nhận di sản mà không chịu sự ràng buộc từ người để lại di chúc.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ liên quan đến Luật Dân sự.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ CỦA BÊN MUA BẢO HIỂM VÀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ

I. Khái quát về Bảo hiểm nhân thọ

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, Điều 4, Khoản 13: “Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết.

Điều 4, Khoản 16:Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Các khái niệm cụ thể trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ được quy định chi tiết như sau tại Điều 4, Khoản 24, 25, 26, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022:

“Bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và đóng phí bảo hiểm.”

“Người được bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, sức khỏe, tính mạng, nghĩa vụ hoặc lợi ích kinh tế được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.”

“Người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.”

Như vậy, các nội dung bắt buộc của hợp đồng bảo hiểm được quy định cụ thể như sau:

(Điều 17 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022)

a) Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng (nếu có), doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;

b) Đối tượng bảo hiểm;

c) Số tiền bảo hiểm hoặc giá trị tài sản được bảo hiểm hoặc giới hạn trách nhiệm bảo hiểm;

d) Phạm vi hoặc quyền lợi bảo hiểm; quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm;

đ) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm;

e) Thời hạn bảo hiểm, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm;

g) Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;

h) Phương thức bồi thường, trả tiền bảo hiểm;

i) Phương thức giải quyết tranh chấp.

Pháp luật lúc bấy giờ cũng chi tiết rằng đối tượng của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ suy ra là tuổi thọ và/hoặc tính mạng con người. Cần lưu ý rằng trong trường hợp bên mua bảo hiểm nhân thọ giao kết hợp đồng vì trường hợp chết của người khác thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đó cũng như cụ thể số tiền thụ hưởng và số tiền bảo hiểm”.

Cách mà quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm được vân dụng và hậu quả pháp lý liên quan - htlaw.vn

II. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm nhân thọ của bên mua bảo hiểm

Bên mua bảo hiểm nhân thọ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trong các trường hợp sau đây:

Thứ nhất, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài không chấp nhận yêu cầu về thay đổi mức độ rủi ro khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm.

Thứ hai, khi có sự chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm nếu không chấp nhận sự chuyển giao.

Thứ ba, đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 1 năm, trong thời hạn 21 ngày kể từ ngày nhận được hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm.

III. Hậu quả pháp lý

Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm bị đơn phương chấm dứt vì lý do không chấp nhận yêu cầu về thay đổi mức độ rủi ro theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm thì “doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trước thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm”.

Về trường hợp hợp đồng bảo hiểm bị đơn phương chấm dứt vì lý do có sự chuyển giao danh mục bảo hiểm, bên mua bảo hiểm được “nhận lại giá trị hoàn lại hoặc phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm phù hợp với từng sản phẩm bảo hiểm. Trường hợp giá trị tài sản thấp hơn so với dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao, số tiền bên mua bảo hiểm nhận lại được tính toán trên cơ sở tỷ lệ giữa giá trị tài sản và dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao”.

Lưu ý: Giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm sẽ do các bên thỏa thuận và chỉ được áp dụng khi các bên có thỏa thuận.

Mặt khác, trong trường hợp bên mua bảo hiểm không muốn gắn bó với hợp đồng bảo hiểm trong thời 21 ngày từ thời điểm nhận hợp đồng thì “bên mua bảo hiểm có quyền từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm. Trường hợp bên mua bảo hiểm từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm sẽ bị hủy bỏ, bên mua bảo hiểm được hoàn lại phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ đi chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm”. Song, đây được xem là quyền hủy bỏ hợp đồng hơn là quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và chỉ có hiệu lực đối với hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 1 năm.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ liên quan đến Luật Kinh doanh Bảo hiểm.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

DOANH NGHIỆP CÓ THỂ TRỪ NGÀY NGHỈ BÙ HẰNG TUẦN KHI NGHỈ LỄ VÀO NGÀY NGHỈ HẰNG NĂM?

Doanh nghiệp có thể trừ ngày nghỉ bù hằng tuần khi nghỉ lễ vào ngày nghỉ hằng năm? - htlaw.vn

I. Ngày nghỉ hằng tuần theo quy định pháp luật

Pháp luật hiện hành quy định về nguyên tắc một tuần người lao động được nghỉ ít nhất hai mươi tư giờ liên tục. Trường hợp vì lý do ngành nghề hay nguyên nhân đặc biệt mà phải làm việc liên tục thì người lao động vẫn được đảm bảo nghỉ ít nhất bốn ngày trên tháng.

Về ngày nghỉ hằng tuần cụ thể, người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ là vào ngày chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.

Trường hợp, nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết theo Luật Lao động thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.

II. Ngày nghỉ hằng năm theo quy định pháp luật

Theo quy định pháp luật, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

“ a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường

…”

III. Những ngày lễ người lao động được nghỉ

Pháp luật quy định về ngày nghỉ lễ và số lượng chi tiết như sau:

“ a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch)

b) Tết Âm lịch: 05 ngày

c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch)

d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch)

đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau)

e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch)”

IV. Nên giải quyết thế nào khi doanh nghiệp có ngày nghỉ hằng tuần khác thứ bảy, chủ nhật trong dịp lễ Giỗ tổ Hùng Vương, 30/4 và 1/5 sắp tới?

Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều quy định ngày nghỉ hằng tuần là hai ngày (thứ bảy và chủ nhật) hoặc một ngày (thứ bảy hoặc chủ nhật). Điều này sẽ ảnh hưởng đến số ngày nghỉ trong dịp lễ Giỗ tổ Hùng Vương, 30/4 và 1/5 sắp tới của người lao động. Tuy nhiên, vấn đề này được giải quyết như sau:

+ Đối với các doanh nghiệp có ngày nghỉ hằng tuần là thứ bảy và chủ nhật, người lao động sẽ được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp (là ngày 2 và 3/5). Tổng số ngày nghỉ là 5 ngày.

+ Đối với các doanh nghiệp có ngày nghỉ hằng tuần là thứ bảy hoặc chủ nhật, người lao động sẽ được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp (là ngày 2/5). Tổng số ngày nghỉ là 4 ngày.

+ Đối với các doanh nghiệp không thực hiện lịch nghỉ cố định hai ngày thứ bảy, chủ nhật mà là một ngày khác trong tuần, người lao động chỉ được nghỉ 3 ngày lễ theo quy định. Tuy nhiên, việc chỉ nghỉ lễ 3 ngày đôi khi sẽ không thỏa mãn nhu cầu của người lao động, hay tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể quy định lịch nghỉ thêm sao cho phù hợp với nhu cầu, và kế hoạch của hai bên. Trong trường hợp này, có một số doanh nghiệp sẽ thỏa thuận và thông báo cho người sử dụng lao động về việc trừ ngày nghỉ còn lại vào nghỉ phép năm, để người lao động có 5 ngày nghỉ trọn vẹn.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Lao động.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NHÀ QUẢN LÝ KHÔNG PHẢI LÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT CỦA CÔNG TY

Cấp giấy phép lao động cho nhà quản lý không phải là người đại diện pháp luật của công ty - htlaw.vn

I. Các trường hợp cấp giấy phép lao động cho nhà quản lý không phải là người đại diện pháp luật của công ty

Theo Nghị định khoản 4 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam “Nhà quản lý là người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp hoặc là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức.

Theo đó, nhà quản lý theo khoản 24 Điều 4 doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp gồm người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Như vậy, các chức danh trên có thể xin cấp Giấy phép lao động với vị trí công việc Nhà quản lý.

II. Thành phần hồ sơ cấp giấy phép lao động cho nhà quản lý không phải là người đại diện pháp luật của công ty

    1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục Iban hành kèm theo Nghị định 152/2020.
    2. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
    3. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp.

Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.

    1. Văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà quản lý:

*Lưu ý: Đối với trường hợp người lao động nước ngoài có vị trí công việc là nhà quản lý với các chức danh theo khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp nhưng không phải là người đại diện theo pháp luật của công ty, văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà quản lý có thể là:

    1. a) Điều lệ công ty (trong đó quy định rõ chức danh, quyền hạn và vị trí quản lý của chức danh đó trong công ty) kèm Quyết định bổ nhiệm trong trường hợp Điều lệ quy định chức danh này phải được bổ nhiệm;
    2. b) Quyết định thành lập Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị cho cách chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị. Trong đó nêu rõ các chức danh trên là các chức danh thuộc vị trí nhà quản lý của công ty.
    3. 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm).
    4. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
    5. Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.

II. Trình tự cấp giấy phép lao động

Bước 1: Xác định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài:

Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020.

Bước 2: Cấp giấy phép lao động

    • Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam, người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
    • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động dự kiến làm việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài 

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Giấy phép lao động.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC SANG TÊN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI ĐƯỢC NHẬN THỪA KẾ

Thủ tục sang tên quyền sử dụng đất khi được nhận thừa kế - htlaw.vn

I. Trình tự thực hiện khi kê khai thừa kế là quyền sử dụng đất

Bước 1: Thực hiện thủ tục kê khai thừa kế tại cơ quan đăng ký liên quan

Để thực hiện thủ tục kê khai thừa kế các bên có thể lựa chọn đến văn phòng công chứng hoặc UBND cấp xã nơi có bất động sản để tiến hành chia thừa kế.

Hồ sơ khi thực hiện kê khai thừa kế gồm có:

    • Sơ yếu lý lịch của người được nhận di sản thừa kế (bản sao)
    • CMND/CCCD/Hộ chiếu của những người có tên trong di chúc hoặc thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật.
    • Hợp đồng uỷ quyền hoặc giấy uỷ quyền trong trường hợp xác lập giao dịch thông qua người đại diện.
    • Giấy chứng tử của người chết (bản sao)
    • Di chúc (bản chính + bản sao) nếu có để lại di chúc
    • Giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, giấy tờ chứng minh mối quan hệ của người thừa kế và người chết (bản chính)
    • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế (giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở, giấy phép mua bán, hợp thức hoá nhà ở do Uỷ Ban nhân dân quận, huyện cấp, sổ tiết kiệm, cổ phiếu, giấy chứng nhận cổ phần, hợp đồng mua bán, chuyển nhượng tặng cho,…)

Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật, cơ quan chức năng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.

Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế.

Bước 2: Làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với người thừa kế

Người thừa kế đến Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng tài nguyên và môi trường hoặc các cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh để thực hiện thủ tục chuyển nhượng sang tên Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Căn cứ vào hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở sẽ kiểm tra, xác định vị trí thửa đất và gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Những loại thuế, phí cần nộp khi chuyển nhượng sang tên quyền sử dụng đất với trường hợp nhận thừa kế:

    • Thuế TNCN: Đối với thu nhập từ nhận thừa kế (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau thì sẽ được miễn thuế TNCN. Các trường hợp thừa kế còn lại sẽ bị chịu thuế TNCN 10% giá trị bất động sản.
    • Lệ phí trước bạ: 0,5% của giá trị bất động sản được nhận thừa kế.
    • Phí công chứng: dựa vào giá trị của di sản và được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 257/2016/TT-BTC.
    • Phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Tuỳ vào địa phương sẽ có mức thu khác nhau
    • Phí thẩm định hồ sơ: Tuỳ vào địa phương và áp dụng vào trường hợp cấp lần đầu hoặc cấp lại hoặc thay đổi thông tin trong giấy chứng nhận.

Bước 3: Nộp hồ sơ và nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

Sau khi có thông báo của cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà nước ở sẽ gửi thông báo nộp thuế để chủ nhà đi nộp nghĩa vụ tài chính tại cơ quan thuế (nếu chủ nhà không thuộc diện phải nộp hoặc được miễn nộp nghĩa vụ tài chính thì không có bước này).

Sau khi nộp thuế, chủ nhà nộp biên lai thu thuế, lệ phí trước bạ cho cơ quan quản lý nhà nước để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

II. Những lưu ý khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng sang tên khai nhận di sản thừa kế.

Thời gian làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người mua tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính vào thời gian chủ nhà đi nộp các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước.

Thông thường các thủ tục về kê khai di sản thừa kế sẽ mất khá nhiều thời gian, do trong lúc khai nhận có thể dẫn đến nhiều tranh chấp về hàng thừa kế, di sản để lại và giải quyết ở toà án.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Chuyển nhượng Quyền sử dụng đất.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI GÓP VỐN BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Những điều cần lưu ý khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất - htlaw.vn

I. Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ các trường hợp sau:
    • Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì:
      • Người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.
      • Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
    • Đất không có tranh chấp;
    • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
    • Trong thời hạn sử dụng đất.

Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

II. Điều kiện nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

    • Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;
    • Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
    • Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 Luật Đất đai 2013 như sau:
      • Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.

III. Hồ sơ góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 09/ĐK.

Hợp đồng, văn bản về việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. (bản gốc)

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (bản gốc).

Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;

Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.

IV. Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Trình tự thực hiện:

Bước 1: Định giá quyền sử dụng đất. Việc định giá có thể do cổ đông, thành viên công ty định giá và chịu trách nhiệm liên đới hoặc thuê các công ty định giá chuyên nghiệp thực hiện.

Bước 2: Ký hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và thực hiện công chứng tại văn phòng công chứng. Các bên ký hợp đồng góp vốn (ghi rõ thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất) và thực hiện thủ tục công chứng tại văn phòng công chứng.

Bước 3: Đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Bước 4: Đăng ký thay đổi vốn điều lệ/vốn đầu tư theo thông tin đã góp vốn đến cơ quan chức năng có liên quan.

Đối với trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập công ty, cá nhân/tổ chức thực hiện thủ tục trong vòng 90 ngày kể từ ngày có được giấy phép thành lập doanh nghiệp.

Đối với trường hợp góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập cá nhân/tổ chức thực hiện thủ tục kể từ ngày ký kết hợp đồng góp vốn.

Cơ quan đăng ký về việc góp vốn cho tổ chức kinh tế là Văn phòng đăng ký đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Uỷ Ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Các quy định về thuế khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất:

    • Lệ phí trước bạ: Miễn lệ phí trước bạ do góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
    • Thuế thu nhập cá nhân: 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại. Theo đó, cá nhân góp vốn bằng quyền sử dụng đất, bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế TNCN ngay. Chỉ sau khi xảy ra một trong các hành vi như chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp thì mới phải thực hiện nghĩa vụ này.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Thành lập doanh nghiệp.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

HƯỚNG DẪN CÁCH TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ NHÀ ĐẤT

Hướng dẫn cách tính lệ phí trước bạ nhà đất - htlaw.vn

I. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ

Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục mục lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí 2015.

Như vậy, lệ phí trước bạ là khoản tiền được cơ quan nhà nước ấn định trước về tài sản mà cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ phải nộp.

Về nguyên tắc xác định mức thu lệ phí trước bạ:

    • Mức thu lệ phí được ấn định trước, không nhằm mục đích bù đắp chi phí;
    • Mức thu lệ phí trước bạ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản;
    • Bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân.

Hồ sơ thực hiện khai thuế trước bạ nhà, đất:

    • Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất
    • Bản sao sổ đỏ cũ hoặc các chứng từ có liên quan chứng minh quyền sở hữu
    • Bản sao hợp đồng mua bán/chuyển nhượng nhà đất
    • Trong trường hợp cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ cần nộp các giấy tờ bản sao chứng minh theo quy định pháp luật khi thực hiện mua bán, chuyển nhượng.

II. ĐỐI TƯỢNG PHẢI CHỊU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ

Các đối tượng chịu phải chịu lệ phí trước bạ như sau:

    • Nhà, đất
    • Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao
    • Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thuỷ), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
    • Thuyền, kể cả du thuyền.
    • Tàu bay
    • Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
    • Ô tô, rơ móoc hoặc sơ mi ro móoc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
    • Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Người nộp lệ phí trước bạ:

Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ như trên phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định pháp luật.

III. CÁCH TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ

Quy định về mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) như sau:

    • Nhà, đất: Mức thu là 0,5% (nhà, gồm: nhà ở, nhà làm việc, nhà sử dụng cho các mục đích khác; đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phí nông nghiệp theo quy định của Luật đất đai, không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình)
    • Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao: Mức thu là 2%
    • Tàu thuỷ, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay: Mức thu là 1%
    • Xe máy: Mức thu là 2%, riêng một số trường hợp sẽ có mức thu riêng.
    • Ô tô, rơ móoc hoặc sơ mi rơ móoc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%, riêng một số trường hợp sẽ có mức thu riêng.

Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định trên khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/ 1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền.

Riêng đối với việc tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được quy định cụ thể như sau:

Lệ phí trước bạ nhà đất phải nộp = mức thu lệ phí x giá tính lệ phí trước bạ

Trong đó:

    • Mức thu lệ phí là 0,5%
    • Các mức nộp theo từng trường hợp được xác định cụ thể như sau:
      • Đối với đăng ký, cấp GCNQSDĐ: Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Giá 01 m2 đất trong Bảng giá đất x Diện tích được cấp sổ)
      • Đối với chuyển nhượng nhà đất:
        • Trường hợp 1: Giá nhà, đất trong hợp đồng chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất do UBND cấp tỉnh quy định: Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (giá trong hợp đồng x diện tích nhà, đất được chuyển nhượng)
        • Trường hợp 2: Giá nhà, đất trong hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá nhà, đất do UBND cấp tỉnh quy định: Đối với đất, lệ phí trước bạ = 0,5% x (giá 01 m2 đất trong bảng giá đất x diện tích chuyển nhượng); đối với nhà, lệ phí trước bạ = 0,5% x (diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ x giá 01 m2 (đồng/m2) x tỷ lệ (%) chất lượng còn lại)

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Lệ phí trước bạ.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

QUY ĐỊNH VỀ DOANH NGHIỆP KINH DOANH NGÀNH NGHỀ PHÂN PHỐI RƯỢU

Quy định về doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề phân phối rượu - htlaw.vn

I. ĐIỀU KIỆN ĐỂ KINH DOANH NGÀNH NGHỀ PHÂN PHỐI RƯỢU

Kinh doanh rượu là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện đối với doanh nghiệp trong nước và cả doanh nghiệp nước ngoài được quy định tại Mục 46, Phụ lục IV, Luật Đầu tư 2020.

Về nguyên tắc kinh doanh rượu: Kinh doanh rượu thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh rượu phải tuân thủ các quy định của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia và các quy định tại Nghị định 105/2017/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi nghị định 17/2020/NĐ-CP

Về điều kiện kinh doanh phân phối rượu:

    • Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật
    • Có hệ thống phân phối rượu trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên (đã bao gồm địa bàn doanh nghiệp đặt trụ sở chính); tại mỗi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải có ít nhất 01 thương nhân bán buôn rượu. Trường hợp doanh nghiệp có thành lập chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh ngoài trụ sở chính để kinh doanh rượu thì không cần có xác nhận của thương nhân bán buôn rượu.
    • Có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu khác hoặc nhà cung cấp rượu ở nước ngoài.

II. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA THƯƠNG NHÂN PHÂN PHỐI RƯỢU

    • Mua, bán rượu có nguồn gốc hợp pháp;
    • Niêm yết bản sao hợp lệ giấy phép đã được cơ quan có thẩm quyền cấp tại các địa điểm bán rượu của thương nhân và chỉ được mua, bán rượu theo nội dung ghi trong giấy phép đã được cấp, trừ trường hợp đối với thương nhân bán rượu tiêu dùng tại chỗ.”
    • Thực hiện chế độ báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định tại Nghị định 105/2017/NĐ-CP
    • Nhập khẩu rượu, mua rượu từ thương nhân sản xuất rượu trong nước và thương nhân phân phối rượu khác theo nội dung ghi trong giấy phép;
    • Bán rượu cho các thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu, thương nhân bán lẻ rượu, thương nhân bán rượu tiêu dùng tại chỗ trên phạm vi địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được cấp phép;
    • Bán rượu cho thương nhân mua rượu để xuất khẩu;
    • Trực tiếp bán lẻ rượu tại các địa điểm kinh doanh của thương nhân trên phạm vi địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được cấp phép.

III. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ CHO DOANH NGHIỆP KINH DOANH PHÂN PHỐI RƯỢU

Hồ sơ doanh nghiệp cần chuẩn bị khi doanh nghiệp kinh doanh phân phối rượu (1 bộ hồ sơ):

– Đơn đề nghị cấp giấy phép phân phối rượu theo Mẫu số 01 của Nghị định 105/2017/NĐ-CP

– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.

– Tài liệu về hệ thống phân phối rượu gồm một trong hai loại sau:

      • Bản sao hợp đồng nguyên tắc, thư xác nhận hoặc bản cam kết tham gia hệ thống phân phối rượu kèm bản sao Giấy phép bán buôn rượu của thương nhân dự kiến tham gia hệ thống phân phối rượu;
      • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh của doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp để kinh doanh rượu.

– Tài liệu liên quan đến nhà cung cấp rượu;

    • Bản sao các văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu khác hoặc nhà cung cấp rượu ở nước ngoài, trong đó ghi rõ các loại rượu dự kiến kinh doanh phù hợp với hoạt động của các nhà cung cấp rượu;
    • Trường hợp nhà cung cấp rượu là thương nhân trong nước cần có bản sao Giấy phép sản xuất rượu hoặc Giấy phép phân phối rượu.

IV. THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH PHÂN PHỐI RƯỢU

Bộ Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép phân phối rượu.

Thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp bị từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Kinh doanh ngành phân phối rượu.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

QUY ĐỊNH VỀ DOANH NGHIỆP KINH DOANH NGÀNH NGHỀ BÁN BUÔN RƯỢU

Quy định về doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề bán buôn rượu - htlaw.vn

I. Điều kiện để doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề bán buôn rượu

    • Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
    • Có hệ thống bán buôn rượu trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính với ít nhất 01 thương nhân bán buôn rượu. Trường hợp doanh nghiệp có thành lập chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh ngoài trụ sở chính để kinh doanh rượu thì không cần có xác nhận của thương nhân bán buôn rượu.
    • Có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu hoặc thương nhân bán buôn rượu khác;

II. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề bán buôn rượu

    • Mua, bán rượu có nguồn gốc hợp pháp;
    • Niêm yết bản sao hợp lệ giấy phép đã được cơ quan có thẩm quyền cấp tại các địa điểm bán rượu của thương nhân và chỉ được mua, bán rượu theo nội dung ghi trong giấy phép đã được cấp, trừ trường hợp đối với thương nhân bán rượu tiêu dùng tại chỗ;
    • Thực hiện chế độ báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định 105/2017/NĐ-CP.
    • Mua rượu từ thương nhân sản xuất rượu trong nước, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu khác theo nội dung ghi trong giấy phép;
    • Bán buôn rượu cho các thương nhân bán buôn rượu, thương nhân bán buôn rượu, thương nhân bán rượu tiêu dùng tại chỗ trên phạm vi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được cấp phép;
    • Bán rượu cho thương nhân mua rượu để xuất khẩu;
    • Trực tiếp bán buôn rượu tại các địa điểm kinh doanh của thương nhân trên phạm vi địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được cấp phép.

III. Hồ sơ đăng ký cho doanh nghiệp kinh doanh bán buôn rượu

– Đơn đề nghị cấp giấy phép bán buôn rượu theo Mẫu số 01 của Nghị định 105/2017/NĐ-CP

– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.

– Tài liệu về hệ thống bán buôn rượu gồm một trong hai loại sau:

      • Bản sao hợp đồng nguyên tắc, thư xác nhận hoặc bản cam kết tham gia hệ thống bán buôn rượu kèm bản sao Giấy phép bán buôn rượu của thương nhân dự kiến tham gia hệ thống bán buôn rượu;
      • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh của doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp để kinh doanh rượu.

– Tài liệu liên quan đến nhà cung cấp rượu;

      • Bản sao các văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất trong nước, thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn khác, trong đó ghi rõ các loại rượu dự kiến kinh doanh phù hợp với hoạt động của thương nhân sản xuất, thuơng nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn khác;
      • Bản sao giấy phép sản xuất rượu, Giấy phép phân phối hoặc giấy phép bán buôn rượu của các nhà cung cấp rượu.

IV. Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép

Sở Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép bán buôn rượu trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Thủ tục cấp giấy phép:

Thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.

Đối với giấy phép bán buôn rượu:

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày, làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Kinh doanh ngành nghề bán buôn rượu.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

QUY ĐỊNH VỀ DOANH NGHIỆP KINH DOANH NGÀNH NGHỀ BÁN LẺ RƯỢU

Quy định về doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề bán lẻ rượu - htlaw.vn

I. ĐIỀU KIỆN ĐỂ DOANH NGHIỆP KINH DOANH NGÀNH NGHỀ BÁN LẺ RƯỢU

Là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.

Có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng.

Có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu hoặc thương nhân bán buôn rượu.

II. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH BÁN LẺ RƯỢU

    • Mua, bán rượu có nguồn gốc hợp pháp;
    • Niêm yết bản sao hợp lệ giấy phép đã được cơ quan có thẩm quyền cấp tại các địa điểm bán rượu của thương nhân và chỉ được mua, bán rượu theo nội dung ghi trong giấy phép đã được cấp, trừ trường hợp đối với thương nhân bán rượu tiêu dùng tại chỗ;
    • Thực hiện chế độ báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định 105/2017/NĐ-CP.
    • Mua rượu từ thương nhân sản xuất rượu trong nước, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu theo nội dung ghi trong giấy phép;
    • Bán rượu cho thương nhân bán rượu tiêu dùng tại chỗ hoặc bán trực tiếp cho người mua tại các địa điểm kinh doanh của thương nhân theo nội dung ghi trong giấy phép.

III. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ CHO DOANH NGHIỆP KINH DOANH BÁN LẺ RƯỢU

    • Đơn đề nghị cấp giấy phép bán lẻ rượu theo Mẫu số 01 của Nghị định 105/2017/NĐ-CP
    • Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh.
    • Bản sao hợp đồng thuê/mượn tài liệu chứng minh quyền sử dụng hợp pháp cơ sở dự kiến làm địa điểm bán lẻ.
    • Bản sao văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu hoặc thương nhân bán buôn rượu
    •  

IV. THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH BÁN LẺ RƯỢU

Phòng kinh tế hoặc phòng kinh tế và Hạ tầng thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện là cơ quan cấp Giấy phép bán lẻ rượu trên địa bàn.

Thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Kinh doanh ngành nghề bán lẻ rượu.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

Bất động sản là một tài sản lớn đối với cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức. Do đó các thủ tục liên quan đến bất động sản thường nhận được sự quan tâm rất lớn, đặc biệt là các giao dịch thường xảy ra như: thủ tục chuyển nhượng sang tên bất động sản.

Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất - htlaw.vn

I. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất Đai 2013 về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

Như vậy, khi muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai 2013. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Một số trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất

    1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
    2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
    3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
    4. Hộ gia đình, cá nhân không được chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

II. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

Bước 1: Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

Chuẩn bị hồ sơ công chứng

    • Phiếu yêu cầu công chứng;
    • Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất;
    • Bản chính giấy tờ tuỳ thân như CCCD/CMND/Hộ chiếu của người chuyển nhượng và người được chuyển nhượng;
    • Bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
    • Bản chính các giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (đối với tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì phải có giấy đăng ký kết hôn của hai vợ chồng, nếu tài sản riêng thì phải có giấy tờ chứng minh như hợp đồng tặng cho, văn bản chia thừa kế, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân,…).

Hiện nay theo quy định mới về việc bỏ sổ hộ khẩu sẽ dùng mã số định danh để thay thế cho sổ hộ khẩu theo nghị định số 104/2022/NĐ-CP và các văn bản pháp lý liên quan. Vì vậy, các thủ tục về đất đai sẽ được tinh gọn hơn trước kia.

Cá nhân sau khi hoàn thành đầy đủ bộ hồ sơ công chứng sẽ tiến hành thực hiện công chứng tại Văn phòng công chứng hoặc UBND cấp xã nơi có bất động sản.

Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính (tại UBND cấp huyện nơi có bất động sản)

Hồ sơ thực hiện kê khai nghĩa vụ tài chính bao gồm:

    • Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên nhận chuyển nhượng ký)
    • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên chuyển nhượng ký)
    • Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đã được công chứng (01 bản chính)
    • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (01 bản chính + 01 photo công chứng)
    • CMND/CCCD/ Hộ chiếu của các bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng
    • Đối với trường hợp tặng cho, thừa kế thì phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân

Thời hạn có thông báo nộp thuế: 10 ngày sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.

Theo đó, lệ phí trước bạ phải nộp = gía tính lệ phí trước bạ với nhà đất x mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

Trong đó:

Giá tính lệ phí trước bạ với nhà đất là giá đất tại Bảng giá đất do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

    • Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) là 0.5% theo Khoản 1, Điều 7, Khoản 1, Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
    • Mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng bất động sản là 2% theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên (tại UBND cấp huyện nơi có bất động sản)

Hồ sơ khi sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:

    • Đơn đề nghị đăng ký biến động (do chuyển nhượng ký); trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên nhận chuyển nhượng thực hiện thủ tục hành chính thì bên nhận chuyển nhượng ký
    • Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thoả thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản, đã được công chứng
    • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (bản chính)
    • Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (biên nhận đã hoàn thành thủ tục kê khai tài chính đối với bất động sản) – bản chính
    • CCCD/CMND/Hộ chiếu (bản chính)

Thời hạn sang tên: theo Điều 95 Luật Đất đai 2013 thời hạn để chuyển nhượng sang tên không quá 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.

Bước 4: Nộp đủ lệ phí theo quy định và nhận lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

MIỄN GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

Miễn giấy phép lao động cho chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị của công ty cổ phần - htlaw.vn

I. Quy định

Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 152/2020, Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên thuộc trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Tuy nhiên, đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên thì không phải làm thủ tục xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, không phải thực hiện thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, chỉ cần báo cáo với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.

II. Quy trình

Báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài với Sở Lao động Thương binh và Xã hội

    1. Văn bản báo cáo theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP bao gồm các thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc;
    2. Bản sao có chứng thực hộ chiếu của người nước ngoài;
    3. Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp;
    4. Bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
    5. Bản sao chứng thực Xác nhận góp vốn của Chủ tịch Hội đồng quản trị và thành viên hội đồng quản trị;
    6. Bản sao chứng thực Quyết định thành lập Hội đồng quản trị ghi nhận thông tin của Chủ tịch Hội đồng quản trị và thành viên hội đồng quản trị
    7.  Văn bản ủy quyền cho người làm thủ tục (nếu có).

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

QUY ĐỊNH VỀ GPLĐ ĐỐI VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI KẾT HÔN VỚI NGƯỜI VIỆT NAM VÀ SINH SỐNG TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM

Quy định về GPLĐ đối với người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam - htlaw.vn

I. Quy định

Theo quy định tại Nghị định 152/2020, người lao động nước ngoài đã kết hôn với người Việt Nam và hiện tại đang sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam thuộc trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Đối với trường hợp này, người sử dụng lao động nước ngoài thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài và chỉ phải làm báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài với Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc mà không phải thực hiện thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

II. Quy trình

Bước 1: Thủ tục xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

Thời gian: 07 ngày làm việc

Nơi nhận hồ sơ: Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.

Bước 2: Báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài với Sở Lao động Thương binh và Xã hộ

    1. Văn bản báo cáo theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP bao gồm các thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc;
    2. Bản sao có chứng thực hộ chiếu của người nước ngoài;
    3. Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp của công ty người nước ngoài dự kiến làm việc;
    4. Bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
    5. Văn bản ủy quyền cho người làm thủ tục (nếu có)

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

TIÊU CHUẨN CỦA GIÁO VIÊN TẠI TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ

Tiêu chuẩn của giáo viên tại trung tâm ngoại ngữ - htlaw.vn

I. Tiêu chuẩn đối với giáo viên là người Việt Nam

Giáo viên là người Việt Nam đủ Điều kiện dạy ngoại ngữ khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

– Có bằng cao đẳng sư phạm ngoại ngữ trở lên;

– Có bằng cao đẳng ngoại ngữ trở lên và chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.

II. Tiêu chuẩn đối với giáo viên nước ngoài

Đối với giáo viên bản ngữ: Giáo viên là người bản ngữ dạy ngoại ngữ (đối với từng ngoại ngữ cụ thể): Có bằng cao đẳng trở lên và chứng chỉ đào tạo dạy ngoại ngữ phù hợp.

Đối với giáo viên nước ngoài không phải bản ngữ:

Giáo viên là người nước ngoài đủ Điều kiện dạy ngoại ngữ khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

  • Có bằng cao đẳng sư phạm ngoại ngữ trở lên;
  • Có bằng cao đẳng ngoại ngữ trở lên và chứng chỉ đào tạo dạy ngoại ngữ phù hợp;
  • Có bằng cao đẳng trở lên, chứng chỉ năng lực ngoại ngữ từ bậc 5 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương và chứng chỉ đào tạo dạy ngoại ngữ phù hợp.

(Cơ sở pháp lý: Thông tư 21/2018 của Bộ giáo dục và Đào tạo)

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Giấy phép lao động.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

DANH SÁCH CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN KHÁM SỨC KHỎE CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM

(THEO CÔNG VĂN SỐ 143/KCB-PHCN&GD)

Danh sách cơ sở đủ điều kiện khám sức khỏe cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam - htlaw.vn
STTTỈNHTÊN CƠ SỞ
1HÀ NỘIBệnh viện E
BVĐK Xanh Pôn
BVĐK Đức Giang
BVĐK Đống Đa
BVĐK Hòe Nhai
BVĐK Việt Pháp
BVĐK tư nhân Hồng Ngọc
BVĐK quốc tế Thu Cúc
BVĐK tư nhân Tràng An
BVĐK tư nhân Hà Nội
PKĐK Viêtlife
PKĐK Dr. Binh TeleClinic
BV Bạch Mai
2HẢI PHÒNGBV Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng
BVĐK Kiến An, Hải Phòng
Viện Y học Biển
BV Đại học Y Hải Phòng
3QUẢNG NINHBVĐK tỉnh Quảng Ninh
Bệnh viện Bãi Cháy
Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí
4LẠNG SƠNBVĐK Trung tâm tỉnh Lạng Sơn
5LÀO CAIBVĐK tỉnh Lào Cai
6CAO BẰNGBVĐK tỉnh Cao Bằng
7YÊN BÁIBVĐK tỉnh Yên Bái
8LAI CHÂUBVĐK tỉnh Lai Châu
9ĐIỆN BIÊNBVĐK tỉnh Điện Biên
Trung tâm y tế huyện Tuần Giáo
10SƠN LABVĐK tỉnh Sơn La
11PHÚ THỌBVĐK tỉnh Phú Thọ
12VĨNH PHÚCBV 74 Trung ương
13BẮC KẠNBVĐK tỉnh Bắc Kạn
14THÁI NGUYÊNBV A Thái Nguyên
BVĐK Trung ương Thái Nguyên
15BẮC GIANGBVĐK tỉnh Bắc Giang
16BẮC NINHBVĐK Bắc Ninh
BVĐK Thành An - Thăng Long
17HẢI DƯƠNGBVĐK tỉnh Hải Dương
18HƯNG YÊNBVĐK tỉnh Hưng Yên
BVĐK Phố Nối
19HÒA BÌNHBVĐK tỉnh Hòa Bình
20NINH BÌNHBVĐK tỉnh Ninh Bình
21NAM ĐỊNHBVĐK tỉnh Nam Định
22HÀ NAMBVĐK tỉnh Hà Nam
23THÁI BÌNHBVĐK tỉnh Thái Bình
24THANH HÓABVĐK tỉnh Thanh Hóa
BVĐK Hợp Lực
BVĐK Thanh Hà
25NGHỆ ANBệnh viện Phong-Da Liễu Trung ương Quỳnh Lập
26HÀ TĨNHBVĐK tỉnh Hà Tĩnh
27QUẢNG BÌNHBV Hữu nghị Việt Nam-Cu Ba Đồng Hới
28QUẢNG TRỊBVĐK tỉnh Quảng Trị
29THỪA THIÊN HUẾBV Trung ương Huế
30QUẢNG NAMBVĐK Trung ương Quảng Nam
31ĐÀ NẴNGBV C Đà Nẵng
BV Đà Nẵng
BV Hoàn Mỹ
32QUẢNG NGÃIBVĐK tỉnh Quảng Ngãi
33BÌNH ĐỊNHBVĐK tỉnh Bình Định
BV Phong-Da liễu Trung ương Quy Hòa
34PHÚ YÊNBVĐK tỉnh Phú Yên
35KHÁNH HÒABVĐK tỉnh Khánh Hòa
36GIA LAIBVĐK tỉnh Gia Lai
37ĐẮC NÔNGBVĐK tỉnh Đăk Nông
BVĐK huyện Đăk R’ Lấp
BVĐK tỉnh Đăk Song
38NINH THUẬNBVĐK tỉnh Ninh Thuận
39BÌNH THUẬNBVĐK tỉnh Bình Thuận
40TÂY NINHBVĐK tỉnh Tây Ninh
41BÌNH DƯƠNGBVĐK tỉnh Bình Dương
BV Quốc tế Columbia Asia Bình Dương
42ĐỒNG NAIBVĐK Đồng Nai
BVĐK Thống Nhất Đồng Nai
BV Quốc tế Đồng Nai
43TP. HỒ CHÍ MINHBV Nhân dân 115
BV Trưng Vương
BV quận Thủ Đức
BVĐK Vạn Hạnh
BVĐK An Sinh
PKĐK Phước An-CN3
BV Chợ Rẫy
BV FV
PKĐK Quốc tế Columbia Asia Sài Gòn
44TIỀN GIANGBVĐK Trung tâm Tiền Giang
45BẾN TREBV Nguyễn Đình Chiểu
46TRÀ VINHBVĐK tỉnh Trà Vinh
47CẦN THƠBVĐK thành phố Cần Thơ
BVĐK Hoàn Mỹ Cửu Long
48SÓC TRĂNGBVĐK tỉnh Sóc Trăng
49AN GIANGBVĐK Trung tâm An Giang
50ĐỒNG THÁPBVĐK Đồng Tháp
51KIÊN GIANGBVĐK tỉnh Kiên Giang
52BÀ RỊA-VŨNG TÀUBV Bà Rịa
BV Lê Lợi
TTYT Vietsovpetro

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

MỘT SỐ LƯU Ý VỀ ĐĂNG KÝ KHAI SINH CHO CON CỦA HAI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Một số lưu ý về đăng ký khai sinh cho con của hai người nước ngoài tại Việt Nam - htlaw.vn

I. Thẩm quyền

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ

II. Trình tự thực hiện

Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký hộ tịch

Bước 2: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ, hợp lệ, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch. Cán bộ hộ tịch và người đi khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch.

Bước 3: Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

III. Thành phần hồ sơ

    1. Tờ khai đăng ký khai sinh;
    2. Giấy chứng sinh;
    3. Thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con;
    4. Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài về việc trẻ được mang quốc tịch đó;
    5. Hộ chiếu của cha và mẹ;
    6. Thị thực/thẻ tạm trú của cha và mẹ (nếu nó không đình kèm với hộ chiếu);
    7. Xác nhận tạm trú của công an Phường (cha và mẹ).

IV. Thời hạn giải quyết

Trên thực tế, Giấy khai sinh sẽ được cấp sau 03-05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tuỳ thuộc vào từng Uỷ ban nhân dân.

V. Một số lưu ý chung

    1. Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch nước ngoài cho con khi đăng ký khai sinh, thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch còn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà trẻ được chọn mang quốc tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp quy định pháp luật của nước đó.

Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều quốc gia không có quy trình thủ tục để cấp một xác nhận như vậy mà chỉ xác thực chữ ký của cha, mẹ trong thoả thuận. Trong trường hợp này, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ không thể cấp giấy khai sinh có quốc tịch theo như mong muốn của cha mẹ mà giấy khai sinh sẽ để trống phần ghi về quốc tịch.

    1. Trong tờ khai đăng ký giấy khai sinh, nơi cư trú của cha, mẹ có thể phải ghi địa chỉ tạm trú tại Việt Nam thay vì địa chỉ thường trú tại nước ngoài (tuỳ thuộc vào từng cơ quan đăng ký hộ tịch).
    2. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ thủ tục Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI CHO TRƯỜNG HỢP THAI SẢN

Chế độ bảo hiểm xã hội cho trường hợp thai sản - htlaw.vn
STTNội dungCơ sở pháp lý Ghi chú
1Khái niệm:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc:
- Ốm đau;
- Thai sản;
- Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Hưu trí;
- Tử tuất.
Khoản 1 Điều 3
Khoản 1 Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội
2Điều kiện hưởng chế độ thai sản: Thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Trường hợp: Lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp: Lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội
3Thời gian hưởng chế độ khi sinh con:
- Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội
4Mức độ hưởng chế độ thai sản:
Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ về Luật Lao động.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỜI HẠN CÁC LOẠI GIẤY PHÉP

Thời hạn các loại giấy phép - htlaw.vn
STTNội dungCơ sở pháp lý
1Giấy phép thành lập văn phòng đại diện/chi nhánh của thương nhân nước ngoài:
- 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài trong trường hợp giấy tờ đó có quy định về thời hạn.
- Trong thời hạn ít nhất 30 ngày trước khi Giấy phép hết hạn, thương nhân có thể làm hồ sơ để xin gia hạn Giấy phép, trừ trường hợp có hành vi vi phạm thuộc các trường hợp bị thu hồi.
Khoản 1 Điều 9, Điều 21, Khoản 1 Điều 23 NĐ 07/2016
2Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:
- 03 năm kể từ ngày cấp
- Trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh
Điều 37 Luật an toàn thực phẩm 2010
3Giấy phép lập cơ sở bán lẻ:
- Giấy phép lập cơ sở bán lẻ có thời hạn tương ứng với thời hạn còn lại trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án lập cơ sở bán lẻ.
- Trường hợp không có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thời hạn của Giấy phép lập cơ sở bán lẻ tương ứng với thời hạn được ghi trong tài liệu về địa điểm lập cơ sở bán lẻ
Điểm a khoản 2 Điều 26 NĐ 09/2018
4Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an ninh, trật tự:
- Không quy định thời hạn trừ một số trường hợp
Khoản 1 Điều 15 NĐ 96/2016
5Giấy phép phân phối rượu, Giấy phép bán buôn rượu, Giấy phép bán lẻ rượu
- Các loại giấy phép trên có thời hạn là 05 năm
Điểm b Khoản 2 Điều 28 NĐ 105/2017
6Giấy phép lao động
- Thời hạn của Giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp được quy định tài Điều 10 NĐ 152/2020 nhưng không quá 02 năm
Điều 10 NĐ 152/2020
7Giấy xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
- Thời hạn của giấy xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định 152/2020
Khoản 2 Điều 8 NĐ 152/2020
8Giấy miễn thị thực
- Giấy miễn thị thực có thời hạn tối đa không quá 05 năm và ngắn hơn thời hạn sử dụng của hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người được cấp ít nhất 06 tháng.
Khoản 1 Điều 4 NĐ 82/2015

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ về các loại Giấy phép trên.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC CẤP GIẤY MIỄN THỊ THỰC

I. Các trường hợp được miễn thị thực

    1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ
    2. Người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam

II. Điều kiện miễn thị thực

    1. Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị ít nhất 01 năm.
    2. Có giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn thị thực
    3. Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh và tạm hoãn xuất cảnh quy định tại Điều 21 và Điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Thủ tục cấp Giấy miễn thị thực - htlaw.vn

III. Trình tự thực hiện tại Việt Nam

Bước 1: Người đang tạm trú tại Việt Nam có nhu cầu cấp giấy miễn thị thực nộp hồ sơ tại Cục Quản Lý Xuất Nhập Cảnh

Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, cấp giấy miễn thị thực.

IV. Hồ sơ

    1. Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ cho phép thường trú do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
    2. Tờ khai đề nghị cấp giấy miễn thị thực
    3. 02 ảnh (01 ảnh dán trong tờ khai).
    4. Giấy tờ chứng minh thuộc diện cấp giấy miễn thị thực:

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau đây: Giấy khai sinh, quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam, giấy tờ khác có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam trước đây của người đó;

– Người nước ngoài nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc kèm theo bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam hoặc của người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

– Trường hợp không có giấy tờ chứng minh là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài căn cứ vào giá trị giấy tờ của người đề nghị trong đó có ghi đương sự là người gốc Việt Nam để xem xét, quyết định việc tiếp nhận hồ sơ.

V. Thời hạn của Giấy miễn thị thực

Giấy miễn thị thực có thời hạn tối đa không quá 05 năm và ngắn hơn thời hạn sử dụng của hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người được cấp ít nhất 06 tháng.

VI. Hình thức của Giấy miễn thị thực

    1. Giấy miễn thị thực được cấp vào hộ chiếu; các trường hợp sau đây được cấp rời:

– Hộ chiếu đã hết trang cấp thị thực;

– Hộ chiếu của nước chưa có quan hệ ngoại giao với Việt Nam;

– Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;

– Theo đề nghị của người được cấp giấy miễn thị thực;

– Vì lý do ngoại giao, quốc phòng, an ninh.

    1. Giấy miễn thị thực được cấp riêng cho từng người. Trẻ em có chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ được cấp giấy miễn thị thực chung với cha hoặc mẹ.

VII. Thời hạn tạm trú theo Giấy miễn thị thực

    1. Nếu Giấy miễn thị thực còn hạn trên 6 tháng:

– Mỗi lần nhập cảnh, người có giấy miễn thị thực được phép lưu trú 180 ngày

– Nếu có nhu cầu tiếp tục ở lại Việt Nam thì sẽ được xem xét gia hạn tạm trú khi có bảo lãnh và lý do chính đáng, mỗi lần gia hạn có hiệu lực lên tới 180 ngày (hoặc bằng thời hạn còn lại của Giấy miễn thị thực)

    1. Nếu giấy miễn thị thực còn thời hạn dưới 06 tháng thì thời hạn tạm trú sẽ được cấp bằng thời hạn của giấy miễn thị thực và không được gia hạn

VIII. Phí

– Lệ phí cấp Giấy miễn thị thực lần đầu: 20 USD.

– Lệ phí cấp Giấy miễn thị thực từ lần 2 trở đi: 10 USD.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ thủ tục cấp Giấy miễn thị thực.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC GIẢM VỐN ĐIỀU LỆ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN (CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI)

I. Các trường hợp công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ

– Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty (nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông).

– Công ty mua lại cổ phần đã bán.

– Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn.

Thủ tục giảm vốn điều lệ của công ty cổ phần (có vốn đầu tư nước ngoài) - htlaw.vn

II. Trình tự, thủ tục

Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp 

Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký giảm vốn điều lệ đến Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính hoặc thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo địa chỉ: https://dangkykinhdoanh.gov.vn

Bước 2: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư

Bước 1: Nộp hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư đến Phòng Kinh tế đối ngoại – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính.

Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Kinh tế đối ngoại cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới cho nhà đầu tư.

Lưu ý: 

– Doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn.

– Trong một số trường hợp, cơ quan có thẩm quyền có thể sẽ thanh tra để xác nhận việc giảm vốn điều lệ của doanh nghiệp là hợp lệ.

III. Hồ sơ

Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;

– Biên bản họp đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi vốn điều lệ;

– Quyết định của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ;

– Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có thay đổi thông tin cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài);

– Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;

– Bản cam kết thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty sau khi giảm vốn điều lệ;

Đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư

Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

– Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;

– Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;

– Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc điều chỉnh dự án đầu tư;

– Quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc điều chỉnh dự án đầu tư;

– Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất;

– Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (bản gốc);

IV. Lệ phí

Theo Thông tư số 47/2019/TT-BTC, doanh nghiệp phải đóng phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp: 100.000 đồng/lần

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ thủ tục giảm vốn điều lệ của công ty cổ phần (có vốn đầu tư nước ngoài).

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC CẤP GIẤY XÁC NHẬN CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM

I. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam

Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp, nơi người đó cư trú ở trong nước hoặc Cơ quan đại diện, nơi người đó cư trú ở nước ngoài vào thời điểm nộp hồ sơ.

Thủ tục cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam - htlaw.vn

II. Điều kiện

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam

III. Trình tự thực hiện (Tại Việt Nam)

Bước 1: Người có nhu cầu xác nhận có quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp nơi cư trú hoặc gửi qua hệ thống bưu chính.

Bước 2: Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ:

+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì ghi vào Sổ thụ lý và cấp Phiếu thụ lý hồ sơ theo mẫu quy định.

+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn bằng văn bản cho người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ

* Trường hợp 1: Có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, trực tiếp tra cứu hoặc có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp tra cứu quốc tịch Việt Nam.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời Sở Tư pháp. Nếu có nghi ngờ về tính xác thực của giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam thì Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan đã cấp giấy tờ đó xác minh; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan đã cấp giấy tờ đó tiến hành xác minh và có văn bản trả lời cho Sở Tư pháp.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, xác minh, nếu có đủ căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam và người đó không có tên trong danh sách được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Sở Tư pháp ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam; người đứng đầu cơ quan ký và cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam theo mẫu quy định cho người yêu cầu.

Nếu không có cơ sở để cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam, Sở Tư pháp trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu biết.

* Trường hợp 2: Không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, nhưng có giấy tờ làm cơ sở để xác định có quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định số 16/2020/NĐ-CP:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Sở Tư pháp chủ động tra cứu hoặc đề nghị Bộ Tư pháp tra cứu quốc tịch Việt Nam.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời Sở Tư pháp. Đồng thời, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị cơ quan Công an cùng cấp xác minh về nhân thân của người có yêu cầu; trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an tiến hành xác minh và có văn bản trả lời cho Sở Tư pháp.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, xác minh, Sở Tư pháp tiếp tục tiến hành giải quyết tương tự như trường hợp 1.

Bước 4: Người nộp hồ sơ căn cứ ngày hẹn trên biên nhận đến nhận kết quả giải quyết tại Sở Tư pháp như sau:

 + Lần 1: Nhận kết quả giải quyết hồ sơ hoặc nhận thông báo hồ sơ đã được chuyển xác minh tại các cơ quan có liên quan.

+ Lần 2: Nhận kết quả giải quyết hồ sơ hoặc văn bản từ chối.

IV. Thành phần hồ sơ

* Trường hợp 1: Có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam:

+ Tờ khai đề nghị cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam (mẫu TP/QT-2020-TKXNCQTVN), kèm 02 ảnh 4×6 chụp chưa quá 06 tháng;

+ Bản sao Giấy tờ về nhân thân của người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp;

+ Bản sao giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam (là một trong các giấy tờ sau: Giấy khai sinh, trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ; Giấy chứng minh nhân dân; Hộ chiếu Việt Nam; Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ emngười nước ngoài, Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi) hoặc giấy tờ tương tự do chính quyền cũ trước đây cấp, kể cả Giấy khai sinh trong đó không có mục quốc tịch hoặc mục quốc tịch bỏ trống nhưng trên đó ghi họ tên Việt Nam của người yêu cầu và cha, mẹ của người đó;

+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú là một trong các giấy tờ sau: Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú (nếu có), trong trường hợp không có các loại giấy tờ nêu trên thì nơi cư trú của đương sự là nơi người đó đang sinh sống và có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn về việc cư trú tại địa phương.

* Trường hợp 2: Không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, nhưng có giấy tờ làm cơ sở để xác định có quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định số 16/2020/NĐ-CP:

+ Tờ khai đề nghị cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam (mẫu TP/QT-2020-TKXNCQTVN), kèm 02 ảnh 4×6 chụp chưa quá 06 tháng;

+ Bản sao Giấy tờ về nhân thân của người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp;

+ Bản khai lý lịch kèm theo một trong các giấy tờ để làm cơ sở xác định quốc tịch Việt Nam:

  • Bản sao giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam qua các thời kỳ từ năm 1945 đến trước ngày 01/7/2009, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông tin liên quan đến quốc tịch, công dân Việt Nam.
  • Bản sao giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do chế độ cũ ở miền Nam Việt Nam cấp trước ngày 30/4/1975 hoặc giấy tờ do chính quyền cũ ở Hà Nội cấp từ năm 1911 đến năm 1956, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông tin liên quan đến quốc tịch, công dân Việt Nam.

+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú là một trong các giấy tờ sau: Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú (nếu có), trong trường hợp không có các loại giấy tờ nêu trên thì nơi cư trú của đương sự là nơi người đó đang sinh sống và có xác nhận của Công anphường, xã, thị trấn về việc cư trú tại địa phương.

– Trường hợp pháp luật quy định giấy tờ phải nộp là bản sao thì người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch có thể nộp giấy tờ là bản chụp từ bản chính, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc. Nếu nộp bản chụp từ bản chính thì phải có bản chính để đối chiếu; người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản sao với bản chính và ký xác nhận đã đối chiếu.

Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ thống bưu chính thì bản sao giấy tờ phải được chứng thực từ bản chính hoặc được cấp từ sổ gốc; Đơn, Tờ khai, Bản khai lý lịch phải được chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.

V. Thời hạn giải quyết

– 20 ngày làm việc đối với trường hợp có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam.

– 55 ngày làm việc đối với trường hợp không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam.

VI. Phí

100.000 đồng/trường hợp

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ thủ tục cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC TẠM NGỪNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VIỆT NAM

I. Định nghĩa tạm ngừng kinh doanh

Theo Điều 41 Nghị định 01/2021/NĐ-CP:

“Tạm ngừng kinh doanh” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp

Thủ tục tạm ngừng kinh doanh của công ty Việt Nam - htlaw.vn

II. Các trường hợp tạm ngừng kinh doanh

Theo Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh trong các trường hợp sau:

– Tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật;

– Tạm ngừng kinh doanh theo quyết định của công ty;

– Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.

III. Điều kiện tạm ngừng kinh doanh

Trước khi tạm ngừng kinh doanh phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh ít nhất 03 ngày làm việc;

Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm;

Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.

IV. Thẩm quyền

Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở cấp giấy xác nhận về việc doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh

V. Hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh (đối với trường hợp theo quyết định của công ty)

Theo quy định tại Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp cần chuẩn bị các hồ sơ sau: 

– Thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh;

– Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc tạm ngừng kinh doanh.

VI. Trình tự, thủ tục

Bước 1: Doanh nghiệp gửi thông báo tạm ngừng kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh

Bước 2: Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Bước 3: Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp và tình trạng của tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ thủ tục tạm ngừng kinh doanh của công ty Việt Nam.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC ĐIỀU CHỈNH ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ

I. Hồ sơ điều chỉnh

Theo Điều 47 NĐ 31/2021/NĐ-CP, nhà đầu tư cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm:

– Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;

– Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;

– Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh địa điểm thực hiện dự án;

– Giải trình về việc điều chỉnh địa điểm thực hiện dự án;

– Bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

Bản sao chứng thực hợp đồng thuê địa điểm mới;

Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bên cho thuê hoặc văn bản pháp lý thay thế khác.

Thủ tục điều chỉnh địa điểm thực hiện dự án đầu tư trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư - htlaw.vn

II. Trình tự, thủ tục

Theo Điều 47 NĐ 31/2021, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư:

Bước 1:  Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm những nội dung theo Luật định cho cơ quan đăng ký đầu tư. 

Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.

III. Thẩm quyền

Theo Điều 39 Luật Đầu tư 2020 

– Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

– Sở Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

– Cơ quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:

a) Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;

c) Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ thủ tục điều chỉnh địa điểm thực hiện dự án đầu tư trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.