Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài
1. Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài
Bước 1: Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch bao gồm:
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
+ Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con nêu trên thì phải có văn bản cam đoan của các bên nhận cha, mẹ, con, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.
Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục;
Đồng thời gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
Bước 3: Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
Bước 4: Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho các bên.
2. Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài?
Tại Điều 43 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con như sau:
Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con là cơ quan có thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài.
Thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế có yếu tố nước ngoài
1. Có được từ chối nhận di sản thừa kế có yếu tố nước ngoài không ?
Theo quy định tại Điều 613 BLDS 2015, người thừa kế là cá nhân:
– Còn sống vào thời điểm mở thừa kế;
– Đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết và được sinh ra, còn sống sau thời điểm mở thừa kế.
Ngoài ra, mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Chỉ có các trường hợp sau đây không được hưởng thừa kế:
– Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm người để lại di sản;
– Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
– Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng phần hoặc toàn bộ di sản mà người này được hưởng;
– Lừa dối, cưỡng ép, ngăn cản người để lại di sản lập di chúc, giả mạo di chúc…
Lưu ý rằng, những người này không được hưởng thừa kế theo pháp luật mà chỉ được hưởng theo di chúc nếu người để lại di sản biết mà vẫn chỉ định họ hưởng di sản theo di chúc.
Đồng thời, Điều 620 Luật này cũng nêu rõ, những người thừa kế có quyền từ chối di sản nhưng tuyệt đối không lợi dụng việc từ chối để trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình với người khác.
Như vậy, một người dù ở trong nước hay ở nước ngoài, nếu không thuộc một trong các trường hợp không được hưởng thừa kế ở trên thì có quyền từ chối nhận di sản.
2. Thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế có yếu tố nước ngoài
Thay vì đến tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam để công chứng Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế, người ở nước ngoài có thể liên hệ với cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để thực hiện việc từ chối.
Căn cứ Điều 78 Luật Công chứng năm 2014, cơ quan này được công chứng Di chúc, Văn bản từ chối nhận di sản, Văn bản ủy quyền và các Hợp đồng, giao dịch khác trừ các Hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam.
Theo đó, thủ tục thực hiện Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế của người ở nước ngoài cũng giống như thủ tục này khi thực hiện trong nước theo quy định tại Điều 59 Luật Công chứng.
- Giấy tờ cần chuẩn bị
– Phiếu yêu cầu công chứng;
– Bản sao Di chúc (nếu thừa kế theo Di chúc) hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người từ chối nhận thừa kế (nếu chia thừa kế theo pháp luật);
– Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết;
– Dự thảo Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế (nếu có);
– Các giấy tờ nhân thân: CMND hoặc hộ chiếu hoặc căn cước công dân … của người từ chối nhận di sản thừa kế.
- Cơ quan tiếp nhận và xử lý
Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
- Mức phí
Theo phụ lục 02 biểu mức thu phí trong lĩnh vực ngoại giao ban hành kèm Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016, mức thu phí trong trường hợp công chứng Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế là: 20 USD/bản.
Sau đó, người ở nước ngoài gửi văn bản này về Việt Nam để những người thừa kế ở Việt Nam tiếp tục thực hiện việc phân chia di sản thừa kế.
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Các vấn đề về Thừa kế di sản
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
THỦ TỤC TỪ CHỐI NHẬN DI SẢN TẠI VIỆT NAM
1. Điều kiện để người thừa kế được quyền từ chối nhận di sản
Theo Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 quy định điều kiện người thừa kế được quyền từ chối nhận di sản, cụ thể:
– Việc từ chối nhận di sản không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
– Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, người thừa kế khác và người được giao nhiệm vụ phân chia di sản.
– Văn bản từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản
2. Trình tự, thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế
Người thừa kế có nguyện vọng từ chối nhận di sản thừa kế thực theo trình tự dưới đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ từ chối nhận di sản thừa kế
Người từ chối nhận di sản thừa kế chuẩn bị các giấy tờ sau đây:
– Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế có cam kết việc từ chối nhận di sản thừa kế không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản (dự thảo).
– Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân (bản sao có chứng thực).
– Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực).
– Di chúc (bản sao có chứng thực) trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế trong trường hợp thừa kế theo pháp luật.
– Giấy chứng tử của người để lại di sản (bản sao chứng thực).
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng (bản sao có chứng thực) hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản (bản sao có chứng thực).
Bước 2: Người từ chối nhận di sản tiến hành công chứng văn bản từ chối nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng/phòng chông chứng
– Công chứng viên kiểm tra hồ sơ từ chối nhận di sản thừa kế.
– Người từ chối nhận di sản thực hiện ký lên văn bản từ chối di sản thừa kế trước mặt công chứng viên, trường hợp văn bản có 02 trang thì phải ký đầy đủ cả 02 trang.
– Trường hợp người từ chối nhận di sản không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 người làm chứng.
– Cán bộ chứng thực thực hiện chứng thực cho văn bản từ chối nhận di sản.
(Trường hợp công chứng viên kiểm tra và nhận thấy hồ sơ bị thiếu thì yêu cầu người từ chối nhận di sản bổ sung hoặc hồ sơ không hợp lệ thì giải thích cho người từ chối nhận di sản về việc không thể chứng thực văn bản từ chối nhận di sản)
Bước 3: Nhận văn bản công nhận từ chối nhận di sản thừa kế
– Người từ chối nhận di sản thừa kế tiến hành đóng phí và thù lao công chứng là 20.000 đồng (theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC).
– Nhận văn bản công nhận từ chối nhận di sản thừa kế.
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG KHI ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
1. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật bao gồm:
– Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2, Điều 36, Bộ luật Lao động 2019 thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
– Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1, Điều 41, Bộ luật Lao động 2019 người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46, Bộ luật Lao động 2019 để chấm dứt hợp đồng lao động.
– Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1, Điều 41, Bộ luật Lao động 2019 và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46, Bộ luật Lao động 2019, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động. (Điều 41, Bộ luật Lao động 2019)
2. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật
– Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
+ Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
– Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
– Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
+ Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
+ Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả. (Điều 48, Bộ luật Lao động 2019)
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Các vấn đề về Luật lao động
Liên hệ với chúng tôi
-
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRÁI PHÁP LUẬT
1. Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ
Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không chỉ có ở NLĐ mà phía NSDLĐ cũng có thể chấm dứt HĐLĐ mà không cần sự đồng thuận của bên lao động.
1.1. NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước
Theo khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần phải báo trước với NLĐ bao gồm các trường hợp sau đây:
- NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo tiêu chí đánh giá trong quy chế của doanh nghiệp. Quy chế đánh giá công việc do doanh nghiệp có tham khảo ý kiến tổ chức đại diện NLĐ.
- NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng – 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
- Khi sức khỏe của NLĐ bình phục thì NSDLĐ xem xét để tiếp tục giao kết HĐLĐ với NLĐ.
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn HĐLĐ.
- NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
- NLĐ cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ.
1.2. NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ cần phải báo trước
Trừ trường hợp NLĐ không có mặt tại nơi làm việc từ 5 ngày trở lên hoặc sau thời hạn tạm hoãn HĐLĐ thì các trường hợp còn lại doanh nghiệp đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải báo trước cho NLĐ như sau:
– Ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn.
– Ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ từ 12 tháng – 36 tháng.
– Ít nhất 03 ngày đối với HĐLĐ dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.
– Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Trường hợp NSDLĐ không được chấm dứt HĐLĐ
Căn cứ Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 trường hợp NSDLĐ không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ bao gồm:
- NLĐ ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.
- NLĐ đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được NSLĐ đồng ý.
- NLĐ nữ mang thai; NLĐ đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, trường hợp các bên trong quan hệ lao động muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải xem xét từng trường hợp mà mình rơi vào rằng nó có thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ có phải báo trước hay không.
NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
1. Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ
Trong quá trình lao động mà bên NSDLĐ vi phạm các quy định đã thỏa thuận thì NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Tuy nhiên, trong một số trường mà các bên đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không thuộc các quy định vi phạm thì vẫn phải tuân theo các quy định về báo trước.
1.1. NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước
- Khi rơi vào một trong các trường hợp sau đây thì NLĐ không cần báo trước theo khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 bao gồm:
- Trường hợp NLĐ không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp NLĐ bị chuyển sang làm công việc khác.
- Một vấn đề đặc biệt nhạy cảm trong quá trình lao động đó chính là không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn.
- NLĐ bị ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
- Ngoài ra, trường hợp lao động bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc thì NLĐ có quyền chấm dứt HĐLĐ làm việc ngay lập tức và trình báo đến cơ quan điều tra xử lý.
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc thì có thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ.
- NLĐ mà đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật thì đương nhiên được nghỉ việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận thuê lao động cao tuổi.
- NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.
1.2. NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ cần phải báo trước
Trường hợp mà NLĐ không thuộc các trường hợp đương nhiên chấm dứt HĐLĐ mà không cần phải báo trước. Mà muốn đơn phương thì cần phải báo trước cho NSDLĐ theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
– Ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn.
– Ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ từ 12 tháng đến 36 tháng.
– Ít nhất 03 ngày đối với HĐLĐ dưới 12 tháng.
– Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
NHỮNG TRANH CHẤP VỀ HÔN NHÂN GIA ĐÌNH ĐƯỢC TÒA ÁN GIẢI QUYẾT
1. Những tranh chấp về hôn nhân gia đình được Tòa án giải quyết
Theo Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định những tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án bao gồm:
– Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.
– Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
– Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
– Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
– Tranh chấp về cấp dưỡng.
– Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
– Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.
– Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định nêu trên, những trường hợp thuộc tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
2. Xác định Tòa án giải quyết tranh chấp về hôn nhân gia đình như thế nào?
* Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trừ tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
(Điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
* Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện;
Lưu ý: Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
(Điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
* Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
– Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
– Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
– Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
(Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Các vấn đề về Hôn nhân và gia đình
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
CÁCH CHIA TÀI SẢN SAU LY HÔN THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT NĂM 2024
1. Nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn?
Theo đó, về vấn đề chia tài sản sẽ được phân chia theo quy định tại điều 59, luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cụ thể các nguyên tắc phân chia như sau:
- Nguyên tắc chia đôi (Khoản 2, điều 59, luật hôn nhân gia đình) nhưng có tính đến các yếu tố sau:
– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản nguyên tắc chia đôi là mỗi bên được một nửa (1/2) giá trị tài sản đã tạo lập được trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, người thẩm phán sẽ xét đến các yếu tố khác như: Hoàn cảnh riêng của mỗi bên, công sức đóng góp, lỗi của các bên … nghĩa là không áp dụng một cách cứng nhắc việc chia đôi là 50:50 % giá trị tài sản mà có thể hiểu một cách linh hoạt hơn việc chia đôi có thể là: 40:60 hoặc 45:55 % giá trị tài sản tạo lập được. Trên thực tế, trong những trường hợp đặc biệt có thể chia tỷ lệ: 70/30 hoặc 80/20 vẫn được xem là hợp pháp và đúng luật.
- Nguyên tắc chia tài sản chung bằng hiện vật (Không chia được bằng hiện vật mới chia bằng giá trị có thanh toán phần chênh lệch giá trị). Nguyên tắc này khá dễ hiểu, pháp luật ưu tiên chia bằng hiện vật trước, không chia được bằng hiện vật thì mới định giá thành tiền để chia, bên nhận hiện vật có giá trị thanh toán lại cho bên kia bằng số tiền chênh lệch.
- Nguyên tắc tài sản riêng của ai thuộc sở hữu của người đó(trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung thì bên không nhận tài sản sẽ được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó).
2. Cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng?
Theo quy định tại điều 33, 43 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về việc xác định tài sản chung và tài sản riêng như sau:
2.1 Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng
Tài sản riêng của vợ chồng được bao gồm các tài sản:
+ Tải sản mà mỗi người có trước khi kết hôn: Căn cứ vào ngày đăng ký kết hôn nếu tài sản đó có trước ngày đó thì về nguyên tắc nó là tài sản riêng của bên đứng tên quyền sở hữu tài sản đó.
+ Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân:
Căn cứ vào hình thức được thừa kế Riêng, tặng cho Riêng để xác định tài sản riêng.
+ Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng (theo các điều 38, 39 và 40 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014).
+ Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
+ Hoa lợi, lợi tích hình thành từ tài sản riêng của ai là tài sản riêng người đó.
2.2 Cách xác định tài sản chung của vợ chồng
Quy định tại điều 33, luật hôn nhân gia đình năm 2014, cụ thể tài sản chung bao gồm:
+ Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân
+ Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
+ Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
+ Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
+ Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Tóm lại, với quy định này thì về nguyên tắc các tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân (từ ngày kết hôn đến ngày ly hôn hoặc khi một trong hai bên chết) đều coi là tài sản chung nếu không thể chứng minh đó là tài sản riêng. Và dựa theo các nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn tại mục 1 để giải quyết nếu hai vợ chồng không thể thỏa thuận phân chia với nhau.
Quyền nuôi con sẽ được giải quyết thế nào khi chưa đăng ký kết hôn?
1. Chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có vi phạm pháp luật?
Theo Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.
Hiện nay, việc kết hôn là do tự nguyện của hai bên chứ không có quy định là sống chung thì phải đăng ký kết hôn.
Do đó, pháp luật Việt Nam hiện nay không cấm việc nam nữ sống chung với nhau mà không đăng ký kết hôn. Tuy không phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng nhưng giữa nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn vẫn phát sinh các quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, …
2. Con chung được giải quyết ra sao nếu chưa đăng ký kết hôn?
Tại Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
Như vậy, nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì quyền nuôi con chung vẫn được giải quyết tương tự như đã kết hôn.
Theo Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Theo đó, Tòa án sẽ xem xét các yếu tố sau đây để xác định ai là người trực tiếp nuôi con:
+ Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
+ Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì sẽ giao trực tiếp cho cha nuôi con hoặc ưu tiên sự thỏa thuận của các bên nếu có lợi cho con.
Lưu ý: Nguyện vọng của con từ 7 tuổi trở lên khi quyết định sống cùng ai chỉ là một trong các yếu tố để tòa án xem xét quyết định giao con trực tiếp cho ai nuôi. Tòa án phải cân nhắc một loạt các yếu tố khác một cách toàn diện để đưa ra quyết định cuối cùng. Quyết định này dựa trên quyền lợi tốt nhất cho đứa trẻ và sự phù hợp của việc nuôi dưỡng đứa trẻ trong tương lai.
Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con rất quan trọng, ngay cả khi cha, mẹ không phát sinh quan hệ hôn nhân. Cha, mẹ cần đảm bảo rằng họ có trách nhiệm và quan tâm đến sự phát triển, giáo dục con sau này. Mối quan hệ cha, mẹ, con là một mối quan hệ thiêng liêng và cao cả, vì thế đảm bảo và duy trì giá trị tốt đẹp này chính là góp phần trong việc đảm bảo văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc, đồng thời góp phần thực hiện chính sách pháp luật của nhà nước.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ QUYỀN NUÔI CON SAU LY HÔN
1. Xác định con chung của vợ chồng
Căn cứ Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. thì việc xác định con chung của vợ chồng được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Con được sinh trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
- Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân thuộc trường hợp người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân, do đó, cũng được xác định là con chung.
- Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng. Trường hợp này bao gồm cả trường hợp cha mẹ cùng nhận con nuôi, tức con nuôi chung cũng được xác định là con chung của vợ chồng.
Ngoài ra, Điều 94 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cũng thừa nhận con được sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.
2. Điều kiện để giành được quyền nuôi con
Căn cứ quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc trông nôm, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con sau khi ly hôn sẽ được giải quyết như sau:
- Cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con;
- Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
3. Yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn
Tòa án giải quyết yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn khi có một trong các căn cứ sau đây:
- Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con. Căn cứ này thuộc trường hợp có yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con nhưng không phát sinh tranh chấp;
- Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Chủ thể có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con được xác định như sau:
- Trường hợp cha, mẹ thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con thì cha, mẹ cùng yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự (không có tranh chấp).
- Cha hoặc mẹ không phải là người trực tiếp nuôi con muốn giành lại quyền nuôi con;
- Trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con: Người thân thích; Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ.
Cơ sở pháp lý: Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
4. Thủ tục giải quyết tranh chấp quyền nuôi con sau ly hôn
Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp quyền nuôi con sau ly hôn được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp đơn khởi kiện đến Tòa án Nhân dân có thẩm quyền.
Hồ sơ khởi kiện gồm có:
- Đơn khởi kiện theo Mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao;
- Giấy tờ chứng minh nhân thân của cha, mẹ (bản sao y);
- Bản án/quyết định ly hôn (bản sao y);
- Giấy khai sinh của con (bản sao y);
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu thay đổi người nuôi con;
- Các tài liệu khác có liên quan.
Bước 2: Tòa án xem xét đơn và thụ lý theo quy định
Bước 3: Chuẩn bị xét xử
Bước 4: Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm
Bước 5: Kháng cáo và thực hiện thủ tục phúc thẩm vụ án (nếu có).
Cơ sở pháp lý: Từ Điều 186 đến Điều 315 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Tranh chấp quyền nuôi con
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
MỨC PHẠT HÀNH CHÍNH HÀNH VI BUÔN BÁN HÀNG GIẢ MẠO NHÃN HÀNG HÓA, BAO BÌ HÀNG HÓA
I. Hàng giả là gì?
Căn cứ điểm đ khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP thì hàng giả được định nghĩa như sau:
a) Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
b) Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
c) Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 của Luật Dược năm 2016 và dược liệu giả theo quy định tại khoản 34 Điều 2 của Luật Dược năm 2016;
d) Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng;
đ) Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
e) Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả.
II. Mức phạt hành chính
Mức phạt hành chính hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa được quy định tại Điều 11 Nghị định 98/2020/NĐ-CP
1. Đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trông thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi;
c) Là mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.”
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa sẽ áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/08/2020.
+ Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
+ Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả.
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
MỨC PHẠT HÀNH CHÍNH HÀNH VI SẢN XUẤT HÀNG GIẢ MẠO NHÃN HÀNG HÓA, BAO BÌ HÀNG HÓA
I. Hàng giả là gì?
Căn cứ điểm đ khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP thì hàng giả được định nghĩa như sau:
a) Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
b) Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
c) Thuốc giả theo quy định tạikhoản 33 Điều 2 của Luật Dược năm 2016và dược liệu giả theo quy định tại khoản 34 Điều 2 của Luật Dược năm 2016;
d) Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng;
đ) Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
e) Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả.
II. Mức phạt hành chính
Mức phạt hành chính hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa được quy định tại Điều 12 Nghị định 98/2020/NĐ-CP
1. Đối với hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp hàng giả sau đây:
a) Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi;
c) Là mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3.Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc được sử dụng để sản xuất hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
DOANH NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO CÓ ĐƯỢC ƯU ĐÃI TỪ CHÍNH PHỦ VIỆT NAM?
I. Doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2018/TT-BKHCN doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là:
Doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
II. Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
- Phương thức hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quy định tại Điều 21 Nghị định 80/2021/NĐ-CP như sau:
– Lựa chọn các doanh nghiệp có giải thưởng cấp quốc gia, quốc tế về khởi nghiệp sáng tạo hoặc sản phẩm, dự án về đổi mới sáng tạo; hoặc được cấp văn bằng bảo hộ đối với sáng chế; hoặc được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học công nghệ, Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
– Lựa chọn các doanh nghiệp đã được đầu tư hoặc cam kết đầu tư bởi các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo; được hỗ trợ hoặc cam kết hỗ trợ bởi các khu làm việc chung, các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức cung cấp dịch vụ, cơ sở ươm tạo, cơ sở thúc đẩy kinh doanh, các trung tâm đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật về đầu tư.
– Lựa chọn thông qua Hội đồng:
Cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể thành lập Hội đồng để lựa chọn doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo theo các tiêu chí quy định tại Điều 20 Nghị định này, đảm bảo nguyên tắc sau:
a) Số lượng thành viên và cơ chế làm việc của Hội đồng do cơ quan thành lập Hội đồng quyết định;
b) Thành viên của Hội đồng có tối thiểu 50% là các chuyên gia tư vấn độc lập. Các thành viên còn lại là đại diện của cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo cơ chế kiêm nhiệm;
c) Kinh phí hoạt động của Hội đồng được tổng hợp chung trong kinh phí quản lý hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nội dung hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 01/2018/TT-BKHCN như sau:
– Hỗ trợ một phần kinh phí trả tiền công lao động trực tiếp và sử dụng các dịch vụ cụ thể như: đào tạo, huấn luyện khởi nghiệp; marketing, quảng bá sản phẩm, dịch vụ; khai thác thông tin công nghệ, sáng chế; thanh toán, tài chính; đánh giá, định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ; tư vấn pháp lý, sở hữu trí tuệ, đầu tư, thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.
– Hỗ trợ một phần kinh phí cung cấp không gian số, dịch vụ hỗ trợ trực tuyến; sản xuất thử nghiệm, làm sản phẩm mẫu, hoàn thiện công nghệ
– Hỗ trợ một phần kinh phí tham gia các khóa huấn luyện tập trung ngắn hạn tại một số tổ chức thúc đẩy kinh doanh uy tín ở nước ngoài và hỗ trợ một phần kinh phí để kết nối các mạng lưới khởi nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp, đầu tư mạo hiểm của Việt Nam với khu vực và thế giới; kết nối
– Kết nối, giới thiệu đối tác, hỗ trợ thủ tục thông qua các đại diện khoa học và công nghệ, đại diện thương mại Việt Nam ở nước ngoài để tiếp cận thị trường nước ngoài.
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Doanh nghiệp
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
Đất bị lấn chiếm, có căn cứ đòi lại không?
I. Khái niệm “Đất bị lấn chiếm”
– Không có khái niệm nào quy định khái niệm “đất bị lấn chiếm”. Tuy vậy hành vi lấn và chiếm đất được quy định tại Điều 3 Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:
“1. Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất.
2. Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng hết thời hạn giao, cho thuê đất không được Nhà nước gia hạn sử dụng mà không trả lại đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.”
Như vậy, khái niệm đất bị lấn chiếm có thể được hiểu là đất đai thuộc quyền sử dụng hợp pháp của một cá nhân, tổ chức nhưng bị người khác sử dụng trái phép bằng hành vi lấn đất hoặc chiếm đất.
II. Căn cứ đòi lại đất bị lấn chiếm
– Căn cứ theo Khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai 2013: “Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất,…”, người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất đúng ranh giới thửa đất. Hành vi lấn và chiếm đất được coi là hành vi xâm phạm vào ranh giới thửa đất, vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của cá nhân khác. Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 Luật đất đai 2013 quy định về những hành vi bị nghiêm cấm trong việc sử dụng đất đai:
“1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.”
– Như vậy hành vi lấn chiếm đất đai bị coi là hành vi cấm và không được thực hiện. Việc thực hiện hành vi lấn, chiếm đất có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng tùy vào loại đất và hành vi lấn, chiếm căn cứ theo Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP.
– Ngoài ra, cũng theo cơ sở pháp lý trên, người có hành vi lấn chiếm đất phải thực hiện việc trả lại đất đã lấn, chiếm và khôi phục lại tình trạng đất như ban đầu.
III. Các biện pháp đòi lại đất bị lấn chiếm
– Căn cứ theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013, “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Từ định nghĩa này có thể thấy việc đòi lại phần đất bị lấn, chiếm được coi là một tranh chấp về đất đai về quyền sử dụng.
– Có nhiều biện pháp để đòi lại phần đất bị lấn hoặc chiếm, tuy vậy, biện pháp đầu tiên cần phải áp dụng khi giải quyết một tranh chấp đất đai là biện pháp hòa giải căn cứ theo Điều 202 Luật Đất đai năm 2013:
“2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.”
– Nếu hòa giải không thành khi một trong hai bên hoặc cả hai bên không đồng ý hoặc không thực hiện kết quả hòa giải thì bên bị lấn, chiếm đất có thể thực hiện việc khởi kiện ra Tòa án theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:
“Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
…
2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
….”
– Như vậy, khi xảy ra việc tranh chấp đất liên quan đến hành vi lấn hoặc chiếm đất, người bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình có thể hòa giải và thực hiện việc khởi kiện ra Tòa để yêu cầu người xâm phạm chấm dứt hành vi trái pháp luật và phục hồi nguyên trạng cho mảnh đất.
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Đất đai
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
XE MÁY, Ô TÔ LƯU THÔNG TRÊN ĐƯỜNG BẮT BUỘC PHẢI CÓ NHỮNG GIẤY TỜ GÌ?
I. Quy định chung
– Để có thể tham gia giao thông đường bộ bằng phương tiện cơ giới, người điều khiển phương tiện ngoài việc phải đáp ứng các điều kiện về độ tuổi, sức khỏe thì còn phải đáp ứng các yêu cầu về giấy tờ bắt buộc mang theo theo quy định. Căn cứ theo Khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2019:
“Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định pháp luật
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định pháp luật
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”
– Những giấy tờ trên là những giấy tờ bắt buộc chung đối với người lái xe của tất cả các loại xe cơ giới khi tham gia giao thông đường bộ. Do đó nếu không mang đầy đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật mà vẫn tham gia giao thông đường bộ thì người điều khiển phương tiện có nguy cơ bị phạt vi phạm.
– Tuy vậy, tùy vào từng loại xe, phân khối xe và mục đích tham gia giao thông đường bộ, người lái xe có thể phải bổ sung và mang theo những loại giấy tờ khác nhau.
II. Giấy tờ khi điều khiển xe máy (xe mô tô)
– Theo căn cứ tại Khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ nêu trên, khi tham gia giao thông đường bộ bằng phương tiện xe mô tô, người lái xe cần đem theo những giấy tờ sau:
– Giấy đăng ký xe (Còn được gọi là Cavet)
– Giấy phép lái xe (Còn được gọi là Bằng lái xe)
– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự (Còn được gọi là Bảo hiểm xe máy)
– Tuy nhiên cần lưu ý rằng đối với Giấy phép lái xe, người lái xe sẽ cần mang theo loại giấy phép khác nhau đối với từng loại xe máy căn cứ theo Khoản 2 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ như sau:
* Đối với xe hai bánh phân khối nhỏ: Là mô tô hai bánh có dung tích xi- lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 . Đối với loại xe này, người lái xe cần đem theo Giấy phép lái xe Hạng A1, Hạng A2 hoặc Hạng A3.
* Đối với xe hai bánh phân khối lớn: Là mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên. Đối với loại xe này, người lái cần đem theo Giấy phép loại xe Hạng A2.
* Đối với xe ba bánh: Là mô tô ba bánh. Với loại xe này, người lái cần đem theo Giấy phép lái xe Hạng A3.
III. Giấy tờ khi điều khiển xe ô tô
– Theo căn cứ tại Khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ nêu trên, khi tham gia giao thông đường bộ bằng phương tiện xe mô tô, người lái xe cần đem theo những giấy tờ sau:
– Giấy đăng ký xe (Cavet)
– Giấy phép lái xe (Bằng lại)
– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự (Bảo hiểm xe ô tô)
– Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới (Sổ đăng kiểm xe ô tô)
– Ngoài ra, căn cứ theo Khoản 13 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Giấy đăng ký xe ô tô sẽ được thay thế bằng bản sao chứng thực của Giấy đăng ký xe và Giấy biên nhận do phía ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng cung cấp trong trường hợp chủ xe mua xe ô tô trả góp hoặc xe đang thế chấp tại ngân hàng.
– Và cũng giống với xe mô tô, Giấy phép lái xe ô tô cũng khác nhau tùy vào chủng loại xe căn cứ theo Khoản 4 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ:
“a) Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;
b) Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
c) Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
d) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2;
đ) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;
e) Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D;
g) Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.”
– Cần lưu ý rằng Giấy phép lái xe đối với xe bốn bánh, xe ô tô nói chung là có thời hạn và khi hết thời hạn người lái phải đi thi để được cấp lại.
– Ngoài ra nếu ô tô là xe dùng cho mục đích vận tải thì người lái xe có thể cần mang theo các giấy phép đặc thù như Giấy phép sử dụng đường bộ đối với vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm đối với vận chuyển hàng nguy hiểm,…
VAY TIỀN CÓ NÊN LẬP VI BẰNG ĐỂ TRÁNH RẮC RỐI PHÁP LÝ?
I. Vi bằng là gì?
Theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định:
“Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này”.
Giá trị pháp lý của vi bằng:
– Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
– Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
II. Thủ tục lập vi bằng
Để có được vi bằng, thừa phát lại cần phải hoàn tất các thủ tục được quy định tại Điều 39 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau:
1. Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Việc ghi nhận sự kiện, hành vi trong vi bằng phải khách quan, trung thực. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.
Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp.
Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng.
2. Vi bằng phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
3. Vi bằng phải được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng.
III. Vay tiền có nên lập vi bằng đề tránh rắc rối pháp lý?
Việc lập vi bằng khi vay tiền là một việc nên làm để đảm bảo quyền lợi cho cả bên vay và bên cho vay. Vi bằng có giá trị chứng cứ cao, có thể sử dụng để giải quyết tranh chấp tại tòa án hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Lợi ích của việc lập vi bằng khi vay tiền:
– Giảm thiểu rủi ro: Vi bằng có giá trị chứng cứ cao. Do đó, việc lập vi bằng khi vay tiền có thể giúp giảm thiểu rủi ro giữa các bên khi có xảy ra tranh chấp.
– Chứng minh tính xác thực của giao dịch: Vi bằng được lập bởi văn phòng Thừa phát lại. Do đó việc lập vi bằng có thể giúp xác thực của giao dịch như số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, …
– Tiết kiệm thời gian và chi phí: Hiện nay, chi phí lập vi bằng đối với các dịch vụ tại văn phòng Thừa phát lại thường dao động trong khoảng từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng. Đồng thời thủ tục, quy trình lập vi bằng không quá phức tạp và tốn kém.
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Dân sự
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
Hồ sơ xin hoàn thuế thu nhập cá nhân bao gồm những gì?
1. Hồ sơ xin hoàn thuế thu nhập cá nhân bao gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 42 của Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có quy định về hồ sơ hoàn thuế. Theo đó thì hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
– Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I của Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
– Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thu;
– Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I của Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập);
– Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (là chứng từ khấu trừ thuế mà doanh nghiệp cấp cho các chủ thể);
– Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân của người xin hoàn thuế thu nhập cá nhân;
– Bản chụp hợp đồng lao động (nếu quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp giảm trừ gia cảnh);
– Hoặc sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (nếu quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú).
2. Cách tính số tiền thuế thu nhập cá nhân nộp thừa được hoàn lại:
Thực tế hiện nay nếu như chúng ta đã nộp thuế thu nhập cá nhân và muốn biết bản thân nộp thuế thu nhập cá nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thừa hay thiếu thì bắt buộc phải làm hoạt động quyết toán theo quy định của pháp luật. Cá nhân có thể quyết toán theo nhiều công thức khác nhau, có thể tự quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế hoặc tiến hành hoạt động ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Áp dụng công thức:
Số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa = Số thuế thu nhập cá nhân đã nộp – Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quyết toán thuế
Nếu kết quả công thức này ra dương thì đó là số tiền nộp thừa, ngược lại ra âm là nộp thiếu tiền thuế.
Trong đó:
– Số thuế thu nhập cá nhân đã nộp: Số tiền thuế đã nộp được xác định trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (đối với doanh nghiệp hoặc cá nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước theo mã số thuế của cá nhân người nộp thuế) hoặc chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (đối với cá nhân);
– Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quyết toán thuế: Muốn xác định được thì phải thực hiện làm quyết toán thuế. Và công thức tính quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm như sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cả năm = (Thu nhập tính thuế bình quân tháng x biểu thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần) x 12 tháng. Trong đó:
+ Thu nhập tính thuế bình quân tháng được xác định bằng công thức: Thu nhập tính thuế bình quân tháng = (Tổng thu nhập chịu thuế – tổng các khoản giảm trừ) / 12 tháng;
+ Thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập từ tiền lương tiền công mà cá nhân thực nhận từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 của năm quyết toán. Có công thức như sau: Thu nhập chịu thuế của cả năm = Tổng thu nhập đã nhận được trong năm – các khoản được xác định là miễn thuế trong năm;
+ Các khoản giảm trừ gồm có: Giảm trừ gia cảnh (bản thân + người phụ thuộc) + Các khoản bảo hiểm bắt buộc + Các khoản đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Hoàn thuế thu nhập cá nhân
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
THƯƠNG NHÂN VIỆT NAM CÓ ĐƯỢC LÀM ĐẠI LÝ MUA BÁN HÀNG HÓA CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI KHÔNG?
I. Quy định của pháp luật về đại lý thương mại
Về khái niệm
Theo quy định tại Điều 166 Luật Thương mại 2005 thì đại lý thương mại là:
“Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao”.
Từ quy định trên, đại lý thương mại là hoạt động thương mại mà bên đại lý sẽ nhân danh của bên giao đại lý để thực hiện việc mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ và được hưởng thù lao.
Về hình thức
Theo quy định tại Điều 169 Luật Thương mại 2005, đại lý thương mại có các hình thức đại lý sau:
“1. Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý.
2. Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định.
3. Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý.
Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý.
4. Các hình thức đại lý khác mà các bên thỏa thuận”.
Hiện nay, theo quy định sẽ có các hình thức đại lý như: đại lý bao tiêu, đại lý độc quyền, đại lý mua bán hàng hóa cung ứng dịch vụ. Ngoài ra, còn có các hình thức đại lý khác do các bên tự thỏa thuận.
II. Thương nhân Việt Nam có được làm đại lý mua, bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài không?
Theo khoản 1 Điều 50 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định việc thương nhân làm đại lý mua, bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài như sau:
“Thương nhân được làm đại lý mua, bán các loại hàng hóa cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Giấy phép, thương nhân chỉ được ký hợp đồng đại lý sau khi được bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý cấp Giấy phép”.
Theo quy định trên thì thương nhân Việt Nam được quyền làm đại lý mua, bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài.
Tuy nhiên, các loại hàng hóa này phải không thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
III. Thủ tục xuất nhập khẩu và trả lại hàng đối với hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý cho thương nân nước ngoài
Theo quy định tại Điều 52 Nghị định 69/2018/NĐ-CP thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý như sau:
“Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài khi xuất khẩu, nhập khẩu phải được làm thủ tục theo đúng quy định như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Nghị định này”.
Theo đó, hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài sẽ làm thủ tục xuất nhập khẩu theo quy định tại Điều 4 Nghị định 69/2018/NĐ-CP.
Đối với việc trả lại hàng quy định tại Điều 53 Nghị định 69/2018/NĐ-CP như sau:
“Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài được tái xuất khẩu nếu không tiêu thụ được tại Việt Nam. Việc hoàn thuế được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính”.
Thương nhân Việt Nam có quyền tái xuất khẩu hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý bán hàng với thương nhân nước ngoài nếu như hàng hóa đó không tiêu thụ được tại Việt Nam.
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Thương Mại
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
NHỮNG BẤT CẬP VỀ TÍCH HỢP VNeID NHƯNG NGƯỜI DÂN VẪN CẦN MANG THEO GIẤY TỜ
I. VNeID là gì?
Theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Nghị định 59/2022/NĐ-CP thì VNeID là:
“VNelD” là ứng dụng trên thiết bị số; “dinhdanhdientu.gov.vn”, “vneid.gov.vn” là trang thông tin định danh điện tử do Bộ Công an tạo lập, phát triển để phục vụ hoạt động định danh điện tử và xác thực điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch khác trên môi trường điện tử; phát triển các tiện ích để phục vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Như vậy, định danh điện tử VNeID là ứng dụng trên thiết bị di động được phát triển bởi Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư của Bộ Công An Việt Nam.
VNeID được xây dựng với mục đích thay thế cho giấy tờ truyền thống. Ứng dụng này được xây dựng trên nền tảng cơ sở dữ liệu về định danh, dân cư và xác thực điện tử, cung cấp các tiện ích phát triển công dân số, chính phủ số, xã hội số.
II. Người dân có bị bắt buộc dùng định danh điện tử VNeID không?
Theo Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định thì hiện nay, không có quy định nào bắt buộc người dân phải đăng ký sử dụng VNeID.
Tuy nhiên gần đây, Công an cả nước đang thực hiện chính sách kêu gọi, khuyến khích người dân đăng ký tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng VNeID theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ tại Đề án phát triển định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia.
III. Những bất cập về tích hợp VNeID
Mặc dù ứng dụng VNeID đã được tích hợp tại nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, nhưng người dân vẫn cần mang theo giấy tờ tùy thân truyền thống khi thực hiện các giao dịch. Nguyên nhân là do vẫn còn một số bất cập sau:
– Tỷ lệ người dân sử dụng VNeID còn thấp: Theo thống kê của Bộ Công an, tính đến tháng 10 năm 2023, mới có khoảng 60% dân số Việt Nam đã đăng ký sử dụng ứng dụng VNeID. Điều này khiến cho việc tích hợp VNeID tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp gặp khó khăn, bởi nhiều người dân vẫn chưa có ứng dụng hoặc chưa kích hoạt ứng dụng.
– Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa được hoàn thiện: Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là nền tảng quan trọng để tích hợp VNeID. Tuy nhiên, cơ sở dữ liệu này vẫn còn một số bất cập, như: thông tin của một số người dân chưa được cập nhật đầy đủ, chính xác; thông tin của một số người dân đã bị trùng lặp. Điều này có thể dẫn đến sai sót khi xác thực thông tin bằng VNeID.
– Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa sẵn sàng cho việc tích hợp VNeID: Một số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa có đủ nguồn lực, nhân lực để triển khai tích hợp VNeID. Ngoài ra, một số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc tích hợp VNeID.
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về VNeID
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
HÔN NHÂN ĐỒNG GIỚI CÓ ĐƯỢC CÔNG NHẬN HAY KHÔNG?
I. Hôn nhân đồng giới và tình hình công nhận hôn nhân đồng giới trên thế giới
Hôn nhân đồng giới là việc kết hôn giữa hai người cùng giới, tức là hai người đều thuộc cùng một giới tính sinh học. Điều này có nghĩa là hai người trong một mối quan hệ hôn nhân đều là nam hoặc cùng là nữ.
Hôn nhân đồng giới được xem là một phần của quyền lợi của những người đồng giới, điều mà vẫn đang bị gây tranh cãi cho đến ngày nay. Có nhiều quốc gia đã công nhận người đồng giới nói chung và quyền lợi, đặc biệt là quyền hôn nhân đồng giới nói riêng, điển hình như Canada, Hà Lan, Bỉ, Tây Ban Nha, Anh, Mỹ, …
Tuy vậy, ngược lại có nhiều quốc gia trên thế giới không công nhận hoặc chưa công nhận hôn nhân đồng giới, thậm chí còn trừng phạt người đồng giới, điển hình như các quốc gia Hồi giáo ở Trung Đông, Châu Phi, các quốc gia Châu Á như Iran, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, các quốc gia Đông Âu như Nga, Belarus, … Việt Nam là môt trong số các quốc gia không công nhận hôn nhân đồng giới.
II. Hôn nhân đồng giới có được công nhận tại Việt Nam hay không?
Hiện tại ở VN, các chuyên gia nhận định rằng tính tới năm 2023, tại Việt Nam ước tính có khoảng 3-5% tổng dân số người đồng giới ở đủ mọi lứa tuổi, trong đó số lượng người đồng giới ở độ tuổi từ 20 đến 40 – lứa tuổi hôn nhân là nhiều nhất.
Trước đây việc kết hôn giữa những người cùng giới tính bị cấm theo khoản 5 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và thậm chí người thực hiện hành vi này còn bị phạt hành chính:
“Điều 10. Những trường hợp cấm kết hôn
…
5. Giữa những người cùng giới tính.”
Tuy vậy đến Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2015 quy định cấm kết hôn giữa những người đồng tính đã bị hủy bỏ và sửa lại tại khoản 2 Điều 8:
“Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”.
Dù Nhà nước vẫn không thừa nhận việc hôn nhân đồng giới nhưng việc sửa đổi này thể hiện sự tiến bộ của Luật Hôn nhân và gia đình, tức việc thực hiện hành vi kết hôn giữa những người cùng giới tính không phải là hành vi cấm và do đó sẽ không bị phạt nếu thực hiện.
III. Lý do pháp lý hôn nhân đồng giới chưa được công nhận tại Việt Nam
Có nhiều lý do cho việc không công nhận hôn nhân đồng giới, ví dụ như các yếu tố về lịch sử quốc gia, thuần phong mỹ tục, văn hóa gia đình, sự không công nhận của phần lớn xã hội… Nhưng khi xét đến góc độ pháp lý, có thể thấy lý do xuất phát từ Hiến pháp Việt Nam năm 2013. Tại khoản 1 Điều 36 Hiến pháp 2013:
“Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau”.
Như vậy, tại Hiến pháp – văn bản có giá trị pháp lý cao nhất, quy định rằng một trong các nguyên tắc của hôn nhân là một vợ, một chồng, tức phải có hai giới tính khác nhau mới có quyền kết hôn và ly hôn.
Đồng thời, tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2015 cũng ghi nhận tại khoản 5 Điều 3 rằng: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”. Tức chỉ có nam và nữ mới được thực hiện việc kết hôn.
Từ đó có thể thấy, để công nhận vấn đề hôn nhân đồng giới thì cả hệ thống pháp luật cần phải thay đổi, bắt đầu từ văn bản quy phạm pháp luật cao nhất là Hiến pháp. Việc công nhận hôn nhân đồng giới hiện vẫn đang gây tranh cãi bởi nó có thể làm thay đổi cấu trúc, thành phần cơ bản nhất, hạt nhân của một xã hội – Đó là gia đình.
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ VIỆC XÂY DỰNG CHUNG CƯ MINI
I. Chung cư mini là gì?
Theo quy định tại khoản 3 điều 3 Luật Nhà ở 2014 nhà chung cư là:
“Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh”.
Hiện nay, pháp luật vẫn chưa có quy định cụ thể về “chung cư mini” tuy nhiên tại Khoản 2 Điều 46 Luật Nhà ở 2014 có quy định liên quan như sau:
“Trường hợp được phép xây dựng nhà ở có từ hai tầng trở lên mà tại mỗi tầng được thiết kế, xây dựng từ hai căn hộ trở lên theo kiểu khép kín, có đủ tiêu chuẩn diện tích sàn xây dựng tối thiểu mỗi căn hộ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và có phần diện tích thuộc sở hữu riêng, phần diện tích thuộc sở chung của nhà chung cư theo quy định của Luật này thì được Nhà nước công nhận quyền sở hữu đối với từng căn hộ trong nhà ở đó.”
Như vậy, có thể hiểu rằng “chung cư mini” là nhà ở do hộ gia đình, cá nhân xây dựng, gồm có từ 2 tầng trở lên, tại mỗi tầng có từ 2 căn hộ trở lên và mỗi căn hộ thường có diện tích từ 30m2 – 50m2, phù hợp với người có thu nhập thấp hay gia đình ít người.
II. Những hành vi bị cấm trong quản lý và sử dụng chung cư mini?
Theo quy định tại Điều 35 Nghị định 99/2015/NĐ-CP các hành vi bị cấm trong quản lý, sử dụng chung cư mini như sau:
1. Sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì phần sở hữu chung không đúng quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.
2. Gây thấm, dột; gây tiếng ồn quá mức quy định của pháp luật hoặc xả rác thải, nước thải, khí thải, chất độc hại không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc không đúng nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư.
3. Chăn, thả gia súc, gia cầm trong khu vực nhà chung cư.
4. Sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc.
5. Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư; tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần diện tích không phải để ở trong nhà chung cư có mục đích hỗn hợp so với thiết kế đã được phê duyệt hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
6. Cấm kinh doanh các ngành nghề, hàng hóa sau đây trong phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư:
a) Vật liệu gây cháy nổ và các ngành nghề gây nguy hiểm đến tính mạng, tài sản của người sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật phòng cháy, chữa cháy;
b) Kinh doanh vũ trường; sửa chữa xe có động cơ; giết mổ gia súc; các hoạt động kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp kinh doanh dịch vụ nhà hàng, karaoke, quán bar thì phải bảo đảm cách âm, tuân thủ yêu cầu về phòng, chống cháy nổ, có nơi thoát hiểm và chấp hành các điều kiện kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các hành vi nghiêm cấm khác liên quan đến quản lý, sử dụng nhà chung cư quy định tại Điều 6 của Luật Nhà ở.
III. Cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở chung cư mini
UBND Thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở chung cư mini theo quy định tại khoản 2,3 Điều 22 Quyết định 24/2014/QĐ-UBND:
2. Căn hộ của nhà chung cư mini được xây dựng theo Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp, đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc quy hoạch xây dựng đô thị đối với khu vực đã có quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng thì được cấp Giấy chứng nhận với hình thức sử dụng đất là sử dụng chung. Trường hợp công trình xây dựng không có Giấy phép hoặc xây dựng sai phép thì hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà chung cư mini không được cấp Giấy chứng nhận.
3. Hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà chung cư mini thay mặt người mua căn hộ làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với các căn hộ đó khi làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở theo quy định.
IV. Thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng cho chung cư mini
Theo quy định tại Điều 103 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) có quy định như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
– Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về giấy phép xây dựng
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
THỦ TỤC XIN GIẤY PHÉP PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY CHO NHÀ HÀNG
I. Giấy phép Phòng cháy chữa cháy (PCCC) là gì?
Giấy phép phòng cháy chữa cháy (viết tắt là PCCC) là giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy. Đây là tài liệu pháp lý chứng minh đối tượng được cấp đã đủ điều kiện PCCC theo quy định của pháp luật.
Giấy phép PCCC là một trong những loại giấy phép con phổ biến và bắt buộc khi cá nhân, tổ chức kinh doanh các ngành nghề có yêu cầu về phòng cháy chữa cháy.
II. Mục đích của việc xin Giấy phép PCCC là gì?
Việc xin cấp giấy chứng nhận PCCC giúp doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đảm bảo an toàn về các hoạt động liên quan đến PCCC, giúp hạn chế tối đa các nguy cơ về cháy nổ, tăng khả năng xử lý các vấn đề bất ngờ, dập tắt đám cháy nhanh chóng, từ đó giảm thiểu các thiệt hại về người và tài sản.
III. Hồ sơ và Thủ tục xin giấy phép PCCC
a) Thành phần hồ sơ:
– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
– Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về PCCC;
– Bản sao giấy chứng nhận thẩm duyệt về PCCC và văn bản nghiệm thu về PCCC;
– Danh sách nhân viên đã được huấn luyện về PCCC;
– Bảng thống kê các phương tiện PCCC;
– Phương án chữa cháy
b) Thủ tục:
Bước 1: Nộp hồ sơ xin cấp xin cấp Giấy phép phòng cháy chữa cháy
Theo đó, tùy vào trường hợp xin cấp phép phòng cháy chữa cháy mà cơ quan cấp phép được quy định như sau:
+ Cục Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Bộ Công an sẽ cấp giấy phép phòng cháy chữa cháy cho các trường hợp do Cục thẩm duyệt và nghiệm thu về PCCC;
+ Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh sẽ cấp giấy phép phòng cháy chữa cháy cho các trường hợp được ủy quyền.
Bước 2: Cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Cơ quan thẩm quyền sẽ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra thành phần và tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện theo quy định.
Bước 3: Nhận kết quả Giấy phép phòng cháy chữa cháy
Căn cứ theo ngày hẹn trên phiếu biên nhận hồ sơ, cá nhân, tổ chức đến nơi nộp hồ sơ để nhận kết quả.
Thời hạn giải quyết thủ tục xin giấy phép PCCC từ 5 – 15 ngày làm việc, tính từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trong trường hợp không cấp phép sẽ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Lưu ý:
Giấy phép PCCC có hiệu lực trong 3 năm, kể từ ngày cấp. Vì vậy doanh nghiệp, cá nhân cần lưu ý thời gian làm lại thủ tục xin cấp giấy phép mới để không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Giấy phép PCCC
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
Thủ tục không thừa nhận con của cha/mẹ
I. Điều kiện để không thừa nhận con
Căn cứ theo khoản 2 Điều 89 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, người được cho là cha mẹ của một người có quyền yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình:
“Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.”
Căn cứ theo khoản 2 Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định”. Theo đó nếu một người được cho là cha, mẹ thì người đó phải chứng minh rằng mình không phải là cha, mẹ của đứa trẻ nếu không muốn thừa nhận đứa trẻ.
Cụ thể, dựa trên tinh thần của Nghị quyết số 02/2000/QN-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định: “…khi có người yêu cầu Toà án xác định một người nào đó là con của họ hay không phải là con của họ thì phải có chứng cứ; do đó về nguyên tắc người có yêu cầu phải cung cấp chứng cứ. Trong trường hợp cần thiết thì phải giám định gien. Người có yêu cầu giám định gien phải nộp lệ phí giám định gien.”
Như vậy, điều kiện để một người không thừa nhận con (mà pháp luật đã xác định họ là cha/mẹ) là đứa trẻ không phải là con của họ, phải có chứng cứ chứng minh rằng họ không phải là cha/mẹ của đứa trẻ và phải được Tòa án xác định và công nhận.
II. Thủ tục không thừa nhận con của cha/mẹ
Cha, mẹ hoàn toàn có quyền từ chối thừa nhận con nếu đứa trẻ đó không phải là con của mình. Trong trường hợp này, các bước để thực hiện việc từ chối công nhận con được thực hiện như sau:
Bước 1: Thu thập chứng cứ chứng minh rằng đứa trẻ không phải con của mình
Cha, mẹ cần cung cấp bằng chứng hợp lệ cho việc họ không phải là cha/mẹ của đứa trẻ. Có nhiều cách để thực hiện điều này. Tuy vậy, cách thức phổ biến và thuyết phục nhất là giám định, so sánh ADN của trẻ và cha/mẹ. Cha, mẹ có thể ra các bệnh viện hoặc trung tâm y tế có dịch vụ giám định ADN để xét nghiệm và lấy mẫu chứng nhận.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ
Sau khi xác định đứa trẻ không phải là con của mình, anh/chị cần chuẩn bị những hồ sơ sau:
– Đơn yêu cầu không công nhận con
– Chứng cứ chứng minh đã chuẩn bị tại bước 1
– Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu không thừa nhận con
– Bản án (quyết định) ly hôn (nếu có)
Bước 3: Nộp hồ sơ và chờ đợi Tòa án thụ lý đơn yêu cầu
Căn cứ theo Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thẩm quyết giải quyết các vụ việc liên quan tới xác định con là của Tòa án cấp huyện. Do đó, người có yêu cầu không thừa nhận con nộp hồ sơ tới Tòa án cấp huyện nơi mình thường trú hoặc tạm trú.
Trong thời hạn được quy định, Tòa án sẽ thụ lý giải quyết yêu cầu của bạn.
Bước 4: Nhận kết quả
Người yêu cầu không thừa nhận con sẽ được nhận kết quả sau khi có quyết định của Tòa án về việc giải quyết yêu cầu.
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Hôn nhân và gia đình
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ BIỂN SỐ XE
1. Số lượng, ký hiệu sê ri biển số xe ô tô đưa ra đấu giá
Bộ trưởng Bộ Công an quyết định số lượng biển số xe ô tô đưa ra đấu giá tại mỗi phiên đấu giá, bao gồm biển số xe ô tô của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ký hiệu sê ri: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z nền màu trắng, chữ, số màu đen chưa được đăng ký, dự kiến cấp mới, đang trong Hệ thống đăng ký, quản lý xe của Bộ Công an và bổ sung số lượng biển số xe ô tô cho Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp hết biển số xe ô tô để đăng ký khi chưa đến phiên đấu giá tiếp theo.
2. Quy chế đấu giá
Căn cứ các nội dung đã được Bộ Công an thống nhất, tổ chức đấu giá tài sản ban hành Quy chế đấu giá, gồm các nội dung: Danh sách biển số xe ô tô đưa ra đấu giá, thời gian đấu giá cho mỗi biển số xe ô tô, tài khoản nộp tiền đặt trước tham gia đấu giá và các nội dung khác theo quy định tại Điều 34 Luật Đấu giá tài sản.
3. Điều kiện đăng ký tham gia đấu giá
Thứ nhất thuộc đối tượng tham gia đấu giá là tổ chức, cá nhân người Việt Nam có đủ điều kiện tham gia đấu giá biển số xe ô tô theo quy định của Nghị định số 39/2023/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này và nộp tiền đặt trước cho tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 73/2022/QH15.
Thứ hai là tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực việc kê khai thông tin để đăng ký tham gia đấu giá.
4. Các bước thực hiện một cuộc đấu giá biển số xe ô tô
Bước 1: Đăng ký tham gia đấu giá:
– Việc đăng ký tham gia đấu giá được thực hiện hoàn toàn trên môi trường mạng tại Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản; https://dgts.moj.gov.vn
– Người tham gia đấu giá được cấp một tài khoản truy cập, được hướng dẫn về cách sử dụng tài khoản, cách trả giá và các nội dung khác trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến để thực hiện việc đấu giá;
– Người tham gia đấu giá được lựa chọn biển số xe ô tô theo nhu cầu trong danh sách biển số xe ô tô đưa ra đấu giá của tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên toàn quốc để tham gia đấu giá;
– Người tham gia đấu giá nộp tiền hồ sơ, tiền đặt trước của biển số xe ô tô đã lựa chọn tham gia đấu giá vào tài khoản của tổ chức đấu giá tài sản và được cấp mã số tham gia đấu giá của cuộc đấu giá biển số xe ô tô đó;
– Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm tiếp nhận thông tin đăng ký tham gia đấu giá và tiền đặt trước liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến trước thời điểm tổ chức đấu giá 03 ngày.
Bước 2: Người tham gia đấu giá truy cập vào Trang thông tin đấu giá trực tuyến bằng tài khoản truy cập của mình và thực hiện thủ tục đấu giá theo Quy chế đấu giá.
Bước 3: Tại thời điểm kết thúc cuộc đấu giá trực tuyến, Trang thông tin đấu giá trực tuyến xác định người trúng đấu giá, thông báo kết quả cuộc đấu giá, hiển thị biên bản đấu giá để người trúng đấu giá xác nhận, gửi vào hòm thư điện tử của người tham gia đấu giá đã đăng ký với tổ chức đấu giá tài sản.
Bước 4: Đấu giá viên chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện cuộc đấu giá trực tuyến, xác thực vào biên bản đấu giá bằng chữ ký số để gửi cho người trúng đấu giá.
Bước 5: Bộ Công an phân công cán bộ theo dõi, giám sát quá trình tổ chức đấu giá: số lượng đấu giá viên, số lượng người tham gia đấu giá, kết quả đấu giá và các vấn đề khác có liên quan.
Bước 6: Các trình tự, thủ tục đấu giá không được quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.
5. Tiền đặt trước tham gia đấu giá
Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước do tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là 5% và tối đa là 20% giá khởi điểm của tài sản đấu giá.
Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng kể từ khi đăng ký tham gia cho đến trước thời điểm tổ chức đấu giá 03 ngày.
Trường hợp trúng đấu giá, tiền đặt trước được chuyển vào tài khoản chuyên thu của Bộ Công an để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
6. Thời hạn nộp tiền trúng đấu giá
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có thông báo kết quả đấu giá, người trúng đấu giá phải nộp toàn bộ tiền trúng đấu giá sau khi đã trừ số tiền đặt trước vào tài khoản chuyên thu của Bộ Công an mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tiền trúng đấu giá không bao gồm lệ phí đăng ký xe.
7. Hoàn tiền trúng đấu giá
Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá hoặc văn bản gia hạn thời hạn đăng ký trong trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, người trúng đấu giá chưa đăng ký biển số xe ô tô trúng đấu giá gắn với xe thì Bộ Công an sẽ gửi thông báo cho người trúng đấu giá theo địa chỉ đã đăng ký trong hồ sơ đăng ký đấu giá.
Trường hợp người trúng đấu giá chết thì người thừa kế hợp pháp của người trúng đấu giá được hoàn trả số tiền trúng đấu giá đã nộp (sau khi trừ các khoản chi phí tổ chức đấu giá theo quy định và không được tính lãi suất) theo quy định pháp luật.
8. Trường hợp dừng cuộc đấu giá
Thứ nhất tổ chức đấu giá tài sản buộc phải dừng cuộc đấu giá trong các trường hợp sau:
+ Bộ Công an yêu cầu dừng cuộc đấu giá theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 47 Luật Đấu giá tài sản;
+ Sự kiện bất khả kháng.
Bộ Công an quyết định việc thực hiện tổ chức đấu giá lại sau khi đáp ứng đủ điều kiện tổ chức đấu giá theo quy định.
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về vấn đề về con cái sau khi ly hôn
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
Cha mẹ ly hôn thì cha/mẹ có quyền đổi họ con tại Việt Nam hay không?
I. Quyền thay đổi họ cho con của cha, mẹ
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 27 Bộ luật Dân sự năm 2015, cha đẻ, mẹ đẻ có quyền thay đổi họ cho con từ họ cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại:
“ Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
…”
Tuy vậy sau khi ly hôn, cha hoặc mẹ có thể dành được quyền nuôi con và do đó có mong muốn đổi họ cũ của con sang họ của mình. Khi này, việc đơn phương thay đổi họ cho con là một nhu cầu thiết thực và việc có thể thực hiện được điều này hay không sẽ được chúng tôi trả lời như sau.
II. Có được đơn phương yêu cầu thay đổi họ cho con không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch
“Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.”
Theo đó, nếu đứa trẻ dưới 18 tuổi, cha mẹ cần có sự thỏa thuận với nhau về việc thay đổi và được thể hiện rõ trong tờ khai, đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
Kể cả sau khi ly hôn và đã hoàn thành nghĩa vụ vợ chồng, phân chia tài sản thì nghĩa vụ của cha mẹ đối với con vẫn còn. Do đó, khi muốn thay đổi một vấn đề nhân thân cho con, đặc biệt là họ và tên thì cần phải có sự đồng ý của cả cha lẫn mẹ và có thể là của cả đứa trẻ nếu bé đủ tuổi theo pháp luật quy định.
Như vậy, cha hoặc mẹ không thể đơn phương thay đổi họ của con nếu không có sự đồng ý của người còn lại và sự đồng ý của con (nếu có).
III. Thủ tục thay đổi họ cho con
Căn cứ theo Điều 28 Luật Hộ tịch năm 2014, thủ tục thay đổi họ cho con sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan hộ tịch.
Bước 2: Nhận kết quả
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về vấn đề về con cái sau khi ly hôn
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
TRẺ EM ĐƯỢC SINH RA TẠI VIỆT NAM CÓ BA/MẸ LÀ CÔNG DÂN ANH THÌ ĐƯƠNG NHIÊN QUỐC TỊCH ANH KHÔNG?
I. Quyền lựa chọn quốc tịch cho con
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 về quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
“2. Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam”.
Như vậy, trong trường hợp nếu không có thỏa thuận bằng văn bản về việc lựa chọn quốc tịch cho trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh thì trẻ em đó sẽ có quốc tịch Việt Nam.
II. Trẻ em sinh ra tại Việt Nam có ba/mẹ quốc tịch Anh thì đương nhiên có quốc tịch Anh không?
Tại Khoản 1 Điều 36 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh như sau:
“1. Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.
Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.”
Theo căn cứ tại khoản 2 Công văn 436/HTQTC-HT năm 2021 Cục hộ tịch, quốc tịch, chứng thực hướng dẫn việc xác nhận văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch Anh cho trẻ là con của công dân Anh và công dân Việt Nam như sau:
“Đại sứ quán Liên hiệp Vương Quốc Anh và Bắc Ai Len tại Hà Nội cho biết: theo pháp luật Anh, cơ quan đại diện ngoại giao của Anh tại Việt Nam (Đại sứ quán Anh tại Hà Nội và Tổng Lãnh sự quán Anh tại Hồ Chí Minh) không có thẩm quyền xác nhận quốc tịch Anh cho trẻ (là con của công dân Anh và công dân Việt Nam). Do đó, khi đăng ký khai sinh cho trẻ là con của công dân Việt Nam và công dân Anh tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền của Việt Nam, phần ghi về quốc tịch của trẻ (nếu không lựa chọn quốc tịch Việt Nam, không có văn bản xác nhận của cơ quan khác có thẩm quyền của Vương Quốc Anh và Bắc Ai Len về việc trẻ có quốc tịch Anh) sẽ để trống”.
Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho trẻ thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước Anh mà cha/mẹ là công dân.
Như vậy, từ những quy định trên cho thấy. Việc trẻ em sinh ra tại Việt Nam có ba/mẹ là công dân Anh thì không đương nhiên có quốc tịch Anh.
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Quốc tịch Anh
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
CHÁY PHÒNG TRỌ, CHỦ TRỌ HAY NGƯỜI THUÊ PHẢI CHỊU TRÁCH NHIỆM?
I. Căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Căn cứ theo khoản 1 và khoản 3 Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng sẽ phát sinh dựa trên những căn cứ sau:
“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
…
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”
Tuy vậy căn cứ tại khoản 2 Điều 584 Bộ luật dân sự, người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nếu có sự kiện bất khả kháng khi thực hiện hành vi.
II. Trách nhiệm thuộc về ai?
Tình huống cháy phòng trọ sẽ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng với tài sản bị hư hại là căn nhà, các vật dụng bên trong, có thể là con người và gây thiệt hại tới các căn nhà xung quanh. Căn cứ vào các điều kiện như lỗi của người thực hiện hành vi, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả và hành vi đó có trái pháp luật hay không mà ta có thể chia thành các trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Hậu quả xảy ra hoàn toàn do lỗi của bên thuê trọ
Trong trường hợp bên thuê trọ thực hiện hành vi dẫn tới hậu quả là cháy nhà thì dù là với lỗi cố ý (cố tình đốt nhà) hay vô ý (hút thuốc khiến tàn thuốc rơi vào vật dụng dễ cháy), bên thuê trọ sẽ phải chịu toàn bộ trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho chủ phòng trọ và các nhà liền kề khác (nếu có).
Trường hợp 2: Hậu quả xảy ra hoàn toàn do lỗi của bên cho thuê trọ
Trong trường hợp hậu quả cháy nhà xảy ra do lỗi của bên cho thuê trọ, ví dụ như không đáp ứng tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy khi xây dựng thì người cho thuê trọ phải tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình và không được bắt người thuê trọ phải bồi thường.
Trong trường hợp đám cháy gây thiệt hại cho người thuê trọ và những căn nhà liền kề khác thì chủ phòng trọ phải có trách nhiệm bồi thường.
Trường hợp 3: Hậu quả xảy ra do lỗi của cả hai bên thuê trọ và bên cho thuê trọ
Khi này, cả hai bên thuê trọ và bên cho thuê trọ phải chịu trách nhiệm bồi thường phần thiệt hại xảy ra tương ứng với lỗi của mình.
Trong trường hợp không thể xác định mức độ lỗi của mỗi bên, căn cứ theo Điều 587 Bộ luật Dân sự 2015: “… nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.”
III. Những trường hợp người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm
Căn cứ khoản 2 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015:
“2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”
Theo đó, hai trường hợp mà người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm là:
– Hậu quả xảy ra do sự kiện bất khả kháng.
– Người gây thiệt hại nhưng lỗi hoàn toàn là do bên bị thiệt hại.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015, sự kiện bất khả kháng là “ sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép”.
Trong cả hai trường hợp này, người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc luật quy định khác.
THỦ TỤC LÀM PASSPORT CHO TRẺ EM CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM?
Thời gian gần đây, nhiều phụ huynh đã chọn cùng con khám phá thế giới hoặc tham gia các khóa học du học hè, du học Tết để con có cơ hội học hỏi và trải nghiệm đa dạng. Trong trường hợp bạn có kế hoạch tương tự, việc làm hộ chiếu cho con là một bước quan trọng.
Làm hộ chiếu cho trẻ em có điểm khác biệt so với làm hộ chiếu cho người lớn. Bạn cần biết cách thức và quy trình làm hộ chiếu trẻ em như thế nào. Chi phí cũng là một yếu tố bạn cần xem xét. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết về các thông tin này để chuẩn bị cho chuyến đi của con bạn cùng HTLaw nhé.
I. Có bắt buộc phải làm hộ chiếu cho trẻ em khi đi nước ngoài không?
Câu trả lời là có. Theo điều 33 Luật xuất nhập cảnh 2019, công dân Việt Nam muốn xuất cảnh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện như sau:
- Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn và còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;
- Có thị thực (visa) hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;
- Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
Những điều kiện này được áp dụng cho cả người lớn và trẻ em. Nghĩa là khi xuất cảnh ra nước ngoài, bạn buộc phải làm hộ chiếu, kể cả trẻ em.
II. Hồ sơ thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông phổ thông cho trẻ em
Hồ sơ thủ tục cho trẻ em (từ 14 – dưới 18 tuổi)
Với độ tuổi này, hồ sơ thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông giống hệt với hồ sơ thủ tục cấp hộ chiếu cho người lớn.
Lưu ý rằng từ ngày 01/7/2020, người từ đủ 14 tuổi trở lên có quyền lựa chọn làm hộ chiếu có gắn chíp điện tử hoặc hộ chiếu không gắn chíp điện tử.
Hồ sơ cấp hộ chiếu riêng cho trẻ em (10 tuổi – dưới 14 tuổi)
- 01 tờ khai Mẫu TK01;
- 02 ảnh mới chụp, cỡ 4cm x 6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, phông nền màu trắng
- 01 bản sao hoặc bản chụp có chứng thực giấy khai sinh, nếu không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu
- Sổ hộ khẩu (sổ tạm trú)
Nếu cha, mẹ đẻ không thể trực tiếp nộp hồ sơ thì cha mẹ nuôi, người đỡ đầu, người nuôi dưỡng (có quyết định công nhận con nuôi hoặc giấy tờ chứng minh là người đỡ đầu, nuôi dưỡng hợp pháp, người giám hộ) ký tờ khai và nộp thay trẻ em.
III. Thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông cho trẻ em
Thủ tục cấp hộ chiếu cho trẻ em áp dụng cho cả trường hợp hộ chiếu cấp riêng và cấp chung với bố mẹ. Cụ thể thủ tục này gồm 5 bước như sau:
Bước 1: Điền thông tin vào tờ khai hộ chiếu dành cho trẻ em
Bước 2: Xin xác nhận của Cơ quan Công an
Xin xác nhận tại Công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú (hộ khẩu ngoại tỉnh) vào tờ khai hộ chiếu dành cho trẻ em ở trên. Phải có dấu giáp lai ở ảnh.
Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ cấp hộ chiếu như hướng dẫn bên trên
Bước 4: Nộp hồ sơ
Người đề nghị cấp hộ chiếu mới (cấp lần đầu, cấp lại khi hộ chiếu hết hạn) nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tạm trú.
Người đề nghị cấp lại, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an (trụ sở: số 44-46 phố Trần Phú, phường Điện Biên, quận Ba Đình, Tp. Hà Nội hoặc số 333-335-337 Nguyễn Trãi, quận 1, Tp. Hồ Chí Minh) hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thuận lợi.
Bạn có thể nộp hồ sơ từ thứ 2 đến thứ 6, thứ 7 nộp được vào buổi sáng. Nghỉ chủ nhật và các ngày lễ theo quy định.
Bước 5: Nhận hộ chiếu
Người đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu nộp hồ sơ tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nào thì nhận kết quả tại nơi đó.
Người đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu có thể nhận kết quả tại địa chỉ đã đăng ký với doanh nghiệp bưu chính.
*Lưu ý trong trường hợp cấp lại hoặc bổ sung hộ chiếu cho trẻ em dưới 14 tuổi:
Nếu đề nghị sửa đổi chi tiết trang nhân thân trong hộ chiếu (điều chỉnh họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; giới tính; số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân) thì nộp kèm theo hộ chiếu của trẻ em còn thời hạn ít nhất 01 năm và giấy tờ pháp lý chứng minh sự điều chỉnh đó;
Nếu đề nghị cấp lại hộ chiếu thì nộp kèm hộ chiếu của trẻ em đó;
Nếu đề nghị cấp lại hộ chiếu do hộ chiếu bị mất thì nộp kèm đơn trình báo hoặc giấy xác nhận của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh về việc đã trình báo mất hộ chiếu;
IV. Hồ sơ thủ tục cấp hộ chiếu ngoại giao, công vụ cho trẻ em
4.1. Đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao, công vụ cho con cái
*Hộ chiếu ngoại giao được cấp cho trẻ em dưới 18 tuổi, những đối tượng được cấp là:
- Con dưới 18 tuổi của những người đang phục vụ trong ngành ngoại giao đã được phong hàm ngoại giao cùng đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác.
- Con dưới 18 tuổi của những người đang giữ các chức vụ từ Phó Tùy viên quốc phòng trở lên tại cơ quan đại diện ngoại giao, phái đoàn thường trực tại các tổ chức quốc tế liên Chính phủ và từ chức vụ Tùy viên lãnh sự trở lên tại cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cùng đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác.
*Hộ chiếu công vụ được cấp cho trẻ em dưới 18 tuổi, những đối tượng được cấp là:
- Con dưới 18 tuổi của nhân viên cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài; phóng viên thông tấn và báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài cùng đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác.
4.2. Thời hạn hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cấp cho trẻ em
Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cấp cho trẻ em dưới 18 tuổi có giá trị ít nhất 01 năm kể từ ngày cấp cho đến khi người con đó đủ 18 tuổi và không quá 05 năm.
4.3. Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cho trẻ em
- 01 Tờ khai; (Trường hợp trẻ em dưới 18 tuổi đi thăm, đi theo thành viên Cơ quan đại diện, phóng viên thông tấn và báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài mà không thuộc biên chế của cơ quan, tổ chức nào thì Tờ khai phải có xác nhận của Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý nhân sự của người được cử đi công tác nước ngoài);
- 03 ảnh giống nhau, cỡ 4 x 6 cm, chụp trên nền màu sáng, mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, mặc thường phục, chụp không quá 01 năm, trong đó 01 ảnh dán vào Tờ khai và 02 ảnh đính kèm.
- 01 bản chính văn bản cử đi nước ngoài: là văn bản đồng ý của Vụ Tổ chức Cán bộ Bộ Ngoại giao. Trường hợp vợ, chồng là cán bộ, công chức, viên chức thì Vụ Tổ chức Cán bộ Bộ Ngoại giao giải quyết trên cơ sở công văn cho phép đi nước ngoài của Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý nhân sự.
- 01 bản chụp Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi đối với con dưới 18 tuổi đi thăm, đi theo (xuất trình bản chính để đối chiếu).
01 bản chụp Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh của các lực lượng vũ trang (đối với lực lượng vũ trang);
V. Hồ sơ cấp hộ chiếu ngoại giao, công vụ cho trẻ em được nộp ở đâu?
- Cơ quan cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm ở trong nước bao gồm Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao và Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh.
- Cơ quan cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm ở nước ngoài bao gồm các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
Thủ tục cấp hộ chiếu ngoại giao, công vụ cho trẻ em có trình tự giống với thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông cho trẻ em ở trên.
VI. Thời gian xin hộ chiếu trẻ em và lệ phí
6.1. Thời gian xin hộ chiếu cho trẻ em:
- Đối với hồ sơ nộp tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh: thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối với hồ sơ nộp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh: thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
6.2. Lệ phí xin hộ chiếu cho trẻ em:
STT | Tên lệ phí | Mức thu (Đồng) |
1 | Làm hộ chiếu riêng cho trẻ | 160.000 |
2 | Làm hộ chiếu kèm theo trẻ | 50.000/trẻ |
3 | Cấp lại hộ chiếu cho trẻ do bị mất, hư hỏng | 320.000 |
4 | Chuyển phát nhanh (nếu đăng ký) | 20.000 – 30.000 |
5 | Bìa đựng passport (bán ở quầy trả hộ chiếu) | 30.000 – 50.000 |
Bảng giá được cập nhật mới nhất theo Mục 21 Khoản 1 Điều 1 Thông tư 44/2023/TT-BTC
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Xuất, Nhập Cảnh
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
NGƯỜI LAO ĐỘNG KÝ NHIỀU HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THÌ ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI NHƯ THẾ NÀO?
I. Người lao động có được ký kết nhiều hợp đồng lao động không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
“Điều 19. Giao kết nhiều hợp đồng lao động
- Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.
- Người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động”.
Như vậy người lao động nếu đáp ứng đầy đủ các nội dung về công việc đẫ giao kết trong hợp đồng thì có thể giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động khác nhau và hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật lao động hiện hành.
II.Đối được bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng như sau: Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
III. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
Căn cứ theo quy định tại Luật việc làm, cụ thể là Khoản 1 Điều 43 Luật việc làm năm 2013 thì các đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các đối tượng như sau:
Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có xác định thời hạn;
IV. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
6 nhóm đối tượng tham gia BHYT gồm:
1- Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng;
2- Nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng;
3- Nhóm do ngân sách nhà nước đóng;
4- Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng;
5- Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình;
6- Nhóm do người sử dụng lao động đóng.
V. Người lao động làm việc cho nhiều công ty cùng một lúc thì đóng bảo hiểm xã hội như thế nào?
Theo khoản 1, Điều 42 văn bản hợp nhất số 2089/VBHN-BHXH ngày 26/6/2020 của BHXH Việt Nam hướng dẫn: “Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ”.
Như vậy, nếu người lao động làm việc cùng lúc tại nhiều công ty thì đóng bảo hiểm như sau:
– Bảo hiểm xã hội (quỹ hưu trí, tử tuất): đóng tại công ty ký hợp đồng lao động đầu tiên;
– Bảo hiểm xã hội (quỹ bảo hiểm tai nạn, bệnh nghề nghiệp): đóng ở tất cả các công ty đã ký hợp đồng lao động (tuy nhiên người lao động không cần phải đóng vào quỹ này mà người sử dụng lao động sẽ đóng);
– Bảo hiểm thất nghiệp: đóng tại công ty ký hợp đồng lao động đầu tiên;
– Bảo hiểm y tế: đóng tại công ty ký hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.
CÔNG TY GẶP KHÓ KHĂN VỀ KINH TẾ THÌ CÓ ĐƯỢC TỰ Ý GIẢM LƯƠNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÔNG?
Thực trạng suy thoái kinh tế đang diễn ra đã và đang có sự tác động không hề nhỏ đến các doanh nghiệp trên toàn thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Với bối cảnh khó khăn như hiện nay thì ai cũng bị ảnh hưởng, kể cả doanh nghiệp lẫn người lao động. Vì vậy câu hỏi đặt ra rằng,
I. Công ty gặp khó khăn về kinh tế thì có được tự ý giảm lương của người lao động hay không?
Câu trả lời của HTLaw là không vì theo đó:
Căn cứ vào điều 94 Bộ Luật Lao động 2019 thì:
“Điều 94. Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.”
Như vậy, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn cho người lao động theo đúng thoả thuận trong hợp đồng lao động tương ứng với thời gian đã làm việc.
Ngoài ra, điều 33 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định:
“Điều 33. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
3. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.”
Có thể thấy, nếu muốn giảm tiền lương của người lao động thì công ty phải báo trước ít nhất 03 ngày cho họ biết. Nếu người lao động đồng ý giảm lương thì các bên có thể thỏa thuận ký phụ lục hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng mới để điều chỉnh mức tiền lương. Tuy nhiên nếu họ không đồng ý, thì công ty vẫn phải trả lương cho theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã ký, chứ không được tự ý giảm lương.
II. Và giả sử trong trường hợp công ty tự ý giảm lương của người lao động thì công ty có bị xử phạt không?
Câu trả lời là có vì căn cứ tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì:
“2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”
Ngoài ra quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
“1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”
Như vậy theo như quy định trên nếu công ty tự ý cắt giảm tiền lương người lao động phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, còn đối với tổ chức mức phạt bằng 02 mức phạt tiền đối với cá nhân tức từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
III. Vậy người lao động cần làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước khi công ty tự ý cắt giảm lương của người lao động, theo đó:
Căn cứ khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước cụ thể như sau:
“…
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
…”
TIỀN LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO KHI DOANH NGHIỆP PHÁ SẢN?
I. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
Tại khoản 7 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
“7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.”
…
Do đó khi doanh nghiệp phá sản thì hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động (doanh nghiệp)và người lao động sẽ chấm dứt.
II. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ theo khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014, trích lục hộ tịch được giải thích là:
“Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.”
Từ định nghĩa về trích lục hộ tịch, trích lục khai sinh có thể hiểu là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện cá nhân đăng ký khai sinh tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
III. Thứ tự phân chia tài sản
Tại khoản 1 Điều 54 Luật Phá sản 2014 quy định như sau:
“1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.”
Do vậy, khi doanh nghiệp phá sản, tài sản của doanh nghiệp sẽ được phân chia trong quyết định tuyên bố phá sản theo thứ tự phân chia tài sản. Trong đó có khoản nợ lương của người lao động (Thứ tự ưu tiên 2) và người lao động vẫn có quyền được hưởng các khoản tiền trong thời gian làm việc theo hợp đồng giữa 2 bên.
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật lao động
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
ĐĂNG KÝ TRÍCH LỤC KHAI SINH CHO NGƯỜI VIỆT NAM ĐANG SINH SỐNG Ở NƯỚC NGOÀI THẾ NÀO?
I. Trích lục khai sinh là gì?
Căn cứ theo khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014, trích lục hộ tịch được giải thích là:
“Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.”
Từ định nghĩa về trích lục hộ tịch, trích lục khai sinh có thể hiểu là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện cá nhân đăng ký khai sinh tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
II. Quy trình đăng ký trích lục khai sinh cho người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài
Trong trường hợp bạn vẫn đang cư trú tại nước ngoài, bạn có thể thực hiện ủy quyền cho người khác thực hiện đăng ký bản sao trích lục khai sinh trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam như sau:
Bước 1: Nếu người được ủy quyền là tổ chức, cá nhân khác thì việc ủy quyền này phải được lập thành văn bản theo quy định pháp luật. (Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của bạn thì bạn có thể bỏ qua bước này)
Bước 2: Người được ủy quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp bản sao Trích lục khai sinh tại Bộ phận một cửa/Trung tâm hành chính công của Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có thẩm quyền.
Bước 3: Nộp lệ phí theo quy định pháp luật.
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ; nếu tiếp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì có Phiếu hẹn, trả kết quả cho người có yêu cầu trong ngày làm việc tiếp theo.
III. Hồ sơ đăng kỳ trích lục khai sinh
Hồ sơ đăng ký trích lục khai sinh cho người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài gồm những giấy tờ sau:
- Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch theo mẫu
- Giấy tờ ủy quyền
- Bản chính giấy khai sinh
- Giấy tờ tùy thân (hộ chiếu/CMND/thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng);
- Sổ hộ khẩu của người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM CÓ ĐƯỢC KÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG KHÔNG XÁC ĐỊNH THỜI HẠN VỚI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI?
I. Cơ sở pháp lý
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019:
“2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.”
Thời hạn của hợp đồng lao động với người nước ngoài không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động.
Và căn cứ theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì thời hạn của Giấy phép lao động tối đa là 02 năm và được gia hạn một lần và không vượt quá 02 năm.
Như vậy, người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài sẽ không được ký kết hợp đồng lao động vô thời hạn.
II. Người lao động không có Giấy phép lao động có được ký hợp đồng vô thời hạn?
Có một số trường hợp mà người lao động nước ngoài không cần Giấy phép lao động để làm việc tại Việt Nam, quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động năm 2019:
“1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
9. Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.”
Nếu người lao động nước ngoài thuộc vào một trong các trường hợp trên, họ có thể làm việc tại Việt Nam mà không cần Giấy phép lao động
Tuy vậy, căn cứ theo Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, những đối tượng trên vẫn cần được xác nhận bởi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Việc xác nhận này có thời hạn 02 năm và việc cấp lại xác nhận có thời hạn tối đa là 02 năm.
Do đó, dù người lao động nước ngoài thuộc diện không cần cấp Giấy phép lao động, họ vẫn không thể ký kết hợp đồng lao động vô thời hạn.
GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI KHI NÀO?
I. Lý do thu hồi Giấy phép lao động của người lao động nước ngoài:
Căn cứ theo Điều 20 nghị định 152/2020/NĐ-CP, người lao động nước ngoài sẽ bị thu hồi Giấy phép lao động tại Việt Nam với 9 lý do sau đây.
1 – Giấy phép lao động hết thời hạn.
2 – Chấm dứt hợp đồng lao động.
3 – Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
4 – Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.
5 – Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.
6 – Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
7 – Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.
8 – Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
9 – Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
II. Quy trình và thủ tục thu hồi Giấy phép lao động:
Căn cứ Điều 21 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, tùyvào từng trường hợp mà thủ tục thu hồi Giấy phép lao động sẽ được thực hiện như sau:
Trường hợp 1. Giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 của Bộ luật Lao động:
[ 1. Giấy phép lao động hết thời hạn.
- Chấm dứt hợp đồng lao động.
- Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
- Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.
- Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.
- Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
- Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.
Bước 1: Người sử dụng lao động thu hồi Giấy phép lao động của lao động nước ngoài.
Bước 2: Nộp hồ sơ cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
– Hồ sơ gồm:
+ Giấy phép lao động của người nước ngoài.
+ Văn bản nêu rõ lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi Giấy phép lao động.
– Thời hạn nộp: 15 ngày kể từ ngày Giấy phép lao động hết hiệu lực.
Trường hợp 2: Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định này; Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội. ( Điều 20 nghị định 152/2020- NĐ-CP ):
Bước 1: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp Giấy phép lao động ra quyết định thu hồi và thông báo cho người sử dụng lao động.
Bước 2: Người sử dụng lao động thu hồi Giấy phép lao động của lao động nước ngoài.
Bước 3: Người sử dụng lao động nộp lại Giấy phép lao động cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép.
Thời hạn thực hiện: 03 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép lao động.
Bước 4: Người sử dụng lao động nhận văn bản xác nhận đã thu hồi Giấy phép lao động.
Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nhận được Giấy phép lao động đã thu hồi.
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về LAO ĐỘNG.
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
BIỂN SỐ ĐỊNH DANH THEO QUY ĐỊNH TỪ NGÀY 15/8/2023 LÀ GÌ?
I. Biển số định danh từ ngày 15/8/2023 là gì?
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA, biển số định danh là: Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư này.
– Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân.
– Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biền số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập, số thẻ thường trú, tạm trú, hoặc chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.
– Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.
– Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
– Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì được giữ lại biển số định danh đó (không phải đổi biển số xe).
II. Từ ngày 15/8/2023 người dân có phải đổi biển số đang dùng sang biển số định danh
Theo Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định:
Đối với xe đã đăng ký biển số trước ngày 15/8/2023 mà chưa làm thủ tục thu hồi thì biển số đó được xác định là biển số của chủ xe.
Đối với xe đã đăng ký biển 5 số, nếu chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước ngày 15/8/2023 thì biển số xe đó sẽ được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định.
Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R” thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, kể cả khi cấp đổi, cấp lại biển số, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số theo quy định của Thông tư này.
Đối với những xe biển 3 hoặc 4 số đã đăng ký biển thì được phép tham gia giao thông, trừ trường hợp:
– Chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh
– Chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư này thì thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số định danh theo quy định.
III. Những trường hợp thu hồi biển số xe từ 15/8/2023
Theo quy định tại Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì các trường hợp bị thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe từ 15/8/2023
1. Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
2. Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
3. Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
4. Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.
5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
6. Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.
7. Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.
8. Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ về Biển số định danh.
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI KHI NGHỈ VIỆC CÓ ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP THÔI VIỆC KHÔNG?
I. Khi nghỉ việc người lao động nước ngoài có được trả trợ cấp thôi việc không?
Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 thì điều kiện để nhận trợ cấp thôi việc như sau:
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại cáckhoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật nàythì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Cũng theo quy định tại Điều 2 Bộ luật Lao động 2019 đề cập các đối tượng được Bộ luật này áp dụng bao gồm:
1. Người lao động, người học nghề, người tập nghề và người làm việc không có quan hệ lao động.
2. Người sử dụng lao động.
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
Theo như quy định trên người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cũng là đối tượng áp dụng của Bộ luật Lao động 2019. Do đó, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng được các điều kiện sau:
– Đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên cho người sử dụng lao động:
– Chấm dứt hợp đồng bởi các nguyên nhân tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động 2019
+ Do hết hạn hợp đồng lao động.
+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Người lao động bị phạt tù (không được hưởng án treo/không được trả tự do), tử hình, bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng.
+ Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
+ Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
+ Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
II. Người sử dụng lao động không trả trợ cấp thôi việc cho người nước ngoài bị xử lý như thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 thì trách nhiệm của người sử dụng lao động phải thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động, bao gồm cả trợ cấp thôi việc.
Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Nếu người sử dụng lao động không trả hoặc không trả đủ trợ cấp thôi việc cho người lao động nước ngoài khi họ nghỉ việc, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Mức phạt đối với người sử dụng lao động được căn cứ vào số lượng người lao động bị vi phạm:
– Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
– Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
– Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
– Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
– Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Người sử dụng lao động còn buộc phải trả đủ tiền trợ cấp thôi việc cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI GÓP VỐN BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1. Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ các trường hợp sau:
– Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì:
+ Người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.
+ Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
2. Điều kiện nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
– Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;
– Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 Luật Đất đai 2013 như sau:
+ Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.
3. Hồ sơ góp vốn bằng quyền sử dụng đất
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 09/ĐK.
– Hợp đồng, văn bản về việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. (bản gốc)
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (bản gốc).
– Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
– Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.
4. Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Định giá quyền sử dụng đất. Việc định giá có thể do cổ đông, thành viên công ty định giá và chịu trách nhiệm liên đới hoặc thuê các công ty định giá chuyên nghiệp thực hiện.
Bước 2: Ký hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và thực hiện công chứng tại văn phòng công chứng. Các bên ký hợp đồng góp vốn (ghi rõ thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất) và thực hiện thủ tục công chứng tại văn phòng công chứng.
Bước 3: Đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Bước 4: Đăng ký thay đổi vốn điều lệ/vốn đầu tư theo thông tin đã góp vốn đến cơ quan chức năng có liên quan.
Đối với trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập công ty, cá nhân/tổ chức thực hiện thủ tục trong vòng 90 ngày kể từ ngày có được giấy phép thành lập doanh nghiệp.
Đối với trường hợp góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập cá nhân/tổ chức thực hiện thủ tục kể từ ngày ký kết hợp đồng góp vốn.
Cơ quan đăng ký về việc góp vốn cho tổ chức kinh tế là Văn phòng đăng ký đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Uỷ Ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Các quy định về thuế khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất:
– Lệ phí trước bạ: Miễn lệ phí trước bạ do góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
– Thuế thu nhập cá nhân: 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại. Theo đó, cá nhân góp vốn bằng quyền sử dụng đất, bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế TNCN ngay. Chỉ sau khi xảy ra một trong các hành vi như chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp thì mới phải thực hiện nghĩa vụ này.
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Đất đai.
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI CHUYỂN NHƯỢNG, SANG TÊN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
1. Trình tự khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bước 1: Các bên cần xem xét về điều kiện giữa người mua và người bán khi thực hiện giao dịch về chuyển nhượng, sang tên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Sau đó, hai bên tiến hành lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất và thực hiện công chứng tại Văn phòng công chứng hoặc UBND cấp xã nơi có bất động sản. Trong hợp đồng chuyển nhượng cần lưu ý một số vấn đề sau:
– Thông tin chuyển nhượng của hai bên phải chính xác và đồng nhất giữa các giấy tờ với nhau và các giấy tờ nhân thân của mình.
– Quyền và nghĩa vụ của các bên phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.
– Thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất phải chính xác với Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nêu cụ thể về số tờ, số thửa, diện tích đất, mục đích sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất, đặc điểm tài sản gắn liền với đất, diện tích sử dụng chung, diện tích sử dụng riêng, kết cấu, năm xây dựng (nếu có),…)
– Giá chuyển nhượng: có thể ghi chi tiết hoặc ghi tổng giá trị tài sản chuyển nhượng (lưu ý: mức giá chuyển nhượng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nghĩa vụ đóng thuế của bên chuyển nhượng và các nghĩa vụ khác).
– Thời điểm bàn giao đất và đăng ký quyền sử dụng đất. Thời điểm xác lập quyền sử dụng đất là thời điểm người sở hữu tài sản được ghi nhận vào sổ địa chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (văn phòng đăng ký đất đai của UBND cấp Quận hoặc tài sản có yếu tố nước ngoài là Sở Tài Nguyên và Môi Trường cấp tỉnh nơi có tài sản)
Bước 2: Tiến hành kê khai nghĩa vụ tài chính tại UBND cấp quận/huyện nơi có nhà, đất
Hai bên cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đến chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai của UBND cấp huyện, hồ sơ bao gồm:
– Tờ khai lệ phí trước bạ (2 bản do Bên Mua kê khai và đóng thuế)
– Tờ khai thuế TNCN (2 bản do Bên Bán ký, riêng trường hợp tặng cho thì 4 bản)
– Hợp đồng công chứng đã lập (1 bản chính)
– Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (1 bản sao y chứng thực)
– CCCD của người nộp hồ sơ (bản chính dùng để đối chiếu)
– Giấy uỷ quyền (trong trường hợp tổ chức, cá nhân uỷ quyền đi nộp thay)
– Xác nhận cư trú của các bên có nghĩa vụ tài chính đối với tài sản.
Thời hạn có thông báo nộp thuế: 10 ngày sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Những loại thuế, phí cần nộp khi chuyển nhượng sang tên quyền sử dụng đất:
– Thuế TNCN: 2% của giá chuyển nhượng
– Lệ phí trước bạ: 0,5% của toàn bộ diện tích sẽ chuyển nhượng
– Phí công chứng: dựa vào giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng sẽ có mức thu tương ứng
– Phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Tuỳ vào địa phương sẽ có mức thu khác nhau
– Phí thẩm định hồ sơ: Tuỳ vào địa phương và áp dụng vào trường hợp cấp lần đầu hoặc cấp lại hoặc thay đổi thông tin trong giấy chứng nhận.
Bước 3: Nộp hồ sơ để chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cần chuẩn bị một bộ hồ sơ kê khai sang tên tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thuộc UBND cấp Huyện nơi có bất động sản.
– Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện đăng ký biến động đất đai thì bên mua sẽ là người ký thay.
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (đã được công chứng theo quy định) (1 bản chính)
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (bản chính)
– Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc)
– Bản sao y chứng thực CMND/CCCD
– Giấy xác nhận cư trú của bên nhận chuyển nhượng
Lệ phí sang tên giấy chứng nhận gồm:
– Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp
– Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp)
2. Những lưu ý khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng sang tên quyền sử dụng đất
Việc chuyển nhượng sang tên quyền sử dụng đất sẽ được miễn thuế TNCN trong một số trường hợp như tặng cho, thừa kế,…
Căn cứ tính thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất.
Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
THỦ TỤC SANG TÊN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI ĐƯỢC NHẬN THỪA KẾ
1. Trình tự thực hiện khi kê khai thừa kế là quyền sử dụng đất
Bước 1: Thực hiện thủ tục kê khai thừa kế tại cơ quan đăng ký liên quan
Để thực hiện thủ tục kê khai thừa kế các bên có thể lựa chọn đến văn phòng công chứng hoặc UBND cấp xã nơi có bất động sản để tiến hành chia thừa kế.
Hồ sơ khi thực hiện kê khai thừa kế gồm có:
– Sơ yếu lý lịch của người được nhận di sản thừa kế (bản sao)
– CMND/CCCD/Hộ chiếu của những người có tên trong di chúc hoặc thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật.
– Hợp đồng uỷ quyền hoặc giấy uỷ quyền trong trường hợp xác lập giao dịch thông qua người đại diện.
– Giấy chứng tử của người chết (bản sao)
– Di chúc (bản chính + bản sao) nếu có để lại di chúc
– Giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, giấy tờ chứng minh mối quan hệ của người thừa kế và người chết (bản chính)
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế (giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở, giấy phép mua bán, hợp thức hoá nhà ở do Uỷ Ban nhân dân quận, huyện cấp, sổ tiết kiệm, cổ phiếu, giấy chứng nhận cổ phần, hợp đồng mua bán, chuyển nhượng tặng cho,…)
Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật, cơ quan chức năng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.
Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế.
Bước 2: Làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với người thừa kế
Người thừa kế đến Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng tài nguyên và môi trường hoặc các cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh để thực hiện thủ tục chuyển nhượng sang tên Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Căn cứ vào hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở sẽ kiểm tra, xác định vị trí thửa đất và gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Những loại thuế, phí cần nộp khi chuyển nhượng sang tên quyền sử dụng đất với trường hợp nhận thừa kế:
– Thuế TNCN: Đối với thu nhập từ nhận thừa kế (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau thì sẽ được miễn thuế TNCN. Các trường hợp thừa kế còn lại sẽ bị chịu thuế TNCN 10% giá trị bất động sản.
– Lệ phí trước bạ: 0,5% của giá trị bất động sản được nhận thừa kế.
– Phí công chứng: dựa vào giá trị của di sản và được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 257/2016/TT-BTC.
– Phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Tuỳ vào địa phương sẽ có mức thu khác nhau
– Phí thẩm định hồ sơ: Tuỳ vào địa phương và áp dụng vào trường hợp cấp lần đầu hoặc cấp lại hoặc thay đổi thông tin trong giấy chứng nhận.
Bước 3: Nộp hồ sơ và nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Sau khi có thông báo của cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà nước ở sẽ gửi thông báo nộp thuế để chủ nhà đi nộp nghĩa vụ tài chính tại cơ quan thuế (nếu chủ nhà không thuộc diện phải nộp hoặc được miễn nộp nghĩa vụ tài chính thì không có bước này).
Sau khi nộp thuế, chủ nhà nộp biên lai thu thuế, lệ phí trước bạ cho cơ quan quản lý nhà nước để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Những lưu ý khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng sang tên khai nhận di sản thừa kế.
Thời gian làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người mua tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính vào thời gian chủ nhà đi nộp các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước.
Thông thường các thủ tục về kê khai di sản thừa kế sẽ mất khá nhiều thời gian, do trong lúc khai nhận có thể dẫn đến nhiều tranh chấp về hàng thừa kế, di sản để lại và giải quyết ở toà án.
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Đất đai.
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở ĐỐI VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật có liên quan;
Điều kiện để tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của pháp luật thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của pháp luật;
Đối với tổ chức nước ngoài bao gồm: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam thì phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam thuộc diện được phép nhập cảnh thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
2. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
Quyền của chủ sở hữu nhà ở
Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam có các quyền sau đây:
– Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;
– Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác mà pháp luật không cấm;
– Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật về đất đai;
– Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;
– Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó;
– Trường hợp người nước ngoài là chủ sở nhà chung cư thì có quyền sở hữu, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và các công trình hạ tầng sử dụng chung của nhà chung cư đó, trừ các công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở;
– Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng;
– Được bồi thường theo quy định của luật khi Nhà nước phá dỡ, trưng mua, trưng dụng nhà ở hoặc được nhà nước thanh toán theo giá thị trường khi Nhà nước mua trước nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, cộng đồng hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai;
– Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở.
– Trường hợp xây dựng nhà ở trên đất thuê thì chỉ được quyền cho thuê nhà ở.
Nghĩa vụ của người nước ngoài khi sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
– Sử dụng nhà ở đúng mục đích quy định; lập và lưu trữ hồ sơ về nhà ở thuộc sở hữu của mình;
– Thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;
– Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật khi bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; đối với giao dịch nhà ở là tài sản chung của vợ chồng thì còn phải thực hiện theo các quy định của Luật hôn nhân và gia đình;
– Thực hiện đúng quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác khi bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở; trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật Nhà ở 2014 thì việc cải tạo, phá dỡ nhà ở được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên;
– Đóng bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở thuộc diện bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
– Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, giải tỏa nhà ở, trưng mua, trưng dụng, mua trước nhà ở;
– Có trách nhiệm để các bên có liên quan và người có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, bảo trì hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện tích thuộc sở hữu chung, sử dụng chung;
– Thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước khi được công nhận quyền sở hữu nhà ở, khi thực hiện các giao dịch và trong quá trình sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật.
CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG DO DOANH NGHIỆP THAY ĐỔI CƠ CẤU, CÔNG NGHỆ HOẶC VÌ LÝ DO KINH TẾ
I. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế theo quy định của pháp luật Việt Nam
Khoản 1 Điều 42 Bộ Luật lao động 2019 ghi nhận cụ thể như thế nào được xem là trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế:
Các trường hợp được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:
“a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;
b) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
c) Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm”.
Các trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:
“a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;
b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế”.
II. Cho thôi việc theo trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
Theo khoản 11 Điều 34 Bộ Luật lao động, trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế là một trong những lý do người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc. Tuy nhiên, để bảo vệ người lao động trước những tình huống doanh nghiệp không thực sự có nhu cầu tái cơ cấu, hay không vì lý do kinh tế nhưng vẫn cho người lao động nghỉ việc, khi này quyền lợi hợp pháp của người lao động sẽ bị ảnh hưởng. Do vậy, pháp luật đã quy định một quy trình cho người lao động nghỉ việc trong các trường hợp trên. Doanh nghiệp và người lao động nên chú ý để tự bảo vệ quyền lợi của mình.
III. Quy trình, thủ tục
Khi doanh nghiệp thực hiện tái cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, hay trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động căn cứ theo điều 44 Bộ luật Lao động 2019:
*Riêng đối với trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ thì phải ưu tiên đào tạo lại người lao động cũ nếu có chỗ làm việc mới.
Bước 1: Xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động
“1. Phương án sử dụng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Số lượng và danh sách người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động được đào tạo lại để tiếp tục sử dụng, người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian;
b) Số lượng và danh sách người lao động nghỉ hưu;
c) Số lượng và danh sách người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động;
d) Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động và các bên liên quan trong việc thực hiện phương án sử dụng lao động;
đ) Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án.
Bước 2: Trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động.
Bước 3: Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động và ra Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động.
Trong trường hợp buộc phải cho thôi việc thì người sử dụng lao động phải trả cho người lao động trợ cấp mất việc theo quy định tại Điều 47 của Bộ Luật lao động.
IV. Doanh nghiệp cần lưu ý những gì?
Để tránh trường hợp cho người lao động nghỉ việc trái pháp luật, Doanh nghiệp không được bỏ qua bất kỳ thủ tục nào vì điều này có thể dẫn đến một rủi ro pháp lý cho người sử dụng lao động trong tương lai.
Nếu người sử dụng lao động xây dựng Phương án sử dụng lao động thì cần chú ý đến tình hình thay đổi cơ cấu, công nghệ hay vì lý do kinh tế đã phù hợp với tình hình thực tế của công ty mình hay chưa? Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần xây dựng phương án chi tiết cho tất cả người lao động bị ảnh hưởng bởi sự tái cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế trên, tránh để thiếu nhất quán so với thực tế.
Doanh nghiệp cũng nên lưu ý vấn đề ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng khi có chỗ làm việc mới trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ. Trong thực tế, nhiều doanh nghiệp chỉ giới thiệu vị trí khác cho người lao động và bỏ qua bước tổ chức đào tạo người lao động, đây có thể là rủi ro pháp lý trong một vụ kiện lao động.
Trên thực tế, doanh nghiệp và người lao động có thể cùng nhau thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động trước khi quyết định thực hiện thủ tục trên để tránh các tranh chấp pháp lý không mong muốn.
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Lao động.
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
CÁC TRƯỜNG HỢP ĐỦ ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN VÀ NHỮNG TRƯỜNG HỢP HOÃN THI HÀNH
I. Những bản án, quyết định đủ điều kiện thi hành án
Theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, các bản án và quyết định của cơ quan có thẩm quyền có thể được thi hành án khi đã có hiệu lực pháp luật, bao gồm:
“a) Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo,kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
b) Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm;
c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án;
d) Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 15 ngày kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Tòa án;
e) Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;
g) Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản”.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng có hai trường hợp mà việc thi hành án cần phải được thực hiện ngay và ngoại lệ này chỉ áp dụng đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm.
Thứ nhất, bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại làm việc
Thứ hai, quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Qua đó, khi một bản án, quyết định như vừa liệt kê và đã có hiệu lực pháp luật thì có thể được thi hành theo yêu cầu của bên được thi hành án.
II. Những trường hợp được hoãn thi hành án
Theo quy định pháp luật tại Điều 48 Luật Thi hành án dân sự (Văn bản hợp nhất năm 2020 của Văn phòng Quốc hội.
Các trường hợp tạm hoãn:
(1) Người phải thi hành án bị cảm nặng theo hồ sơ bệnh án của cơ sở y tế cấp huyện trở lên; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự
(2) Người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ của bản án, quyết định nhưng có lý do chính đáng; hoặc địa chỉ của người phải thi hành án chưa được xác định.
(3) Các bên đương sự thỏa thuận hoãn thi hành án. Đồng thời các bên cũng có thể thỏa thuận bằng văn bản, văn bản đó ghi rõ thời hạn tạm hoãn, có chữ ký của đương sự về việc bên phải thi hành án chịu lãi suất với nghĩa vụ tài sản trong thời gian tạm hoãn
(4) Tài sản đã được tòa án thụ lý hay kê biên theo quy định pháp luật nhưng sau đó giảm sút giá trị bằng hay thấp hơn tổng giá trị của nghĩa vụ và chi phí thi hành.
(5) Cơ quan thi hành án có hồ sơ yêu cầu và đang chờ đợi cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định hoặc phản hồi kiến nghị.
(6) Người nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng được yêu cầu hợp lệ lần hai về việc đến nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng nhưng không tiếp nhận.
(7) Có phát sinh sự kiện bất khả kháng hay trở ngại khách quan mà việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án không thể triển khai.
(8) Người được thi hành án không nhận tài sản và tài sản không được đấu giá thành công.
Một số lưu ý:
Thứ nhất, trong quá trình tạm hoãn thi hành án, bên phải thi hành án không phải chịu lãi suất đối với nghĩa vụ tài sản.
Thứ hai, thời hạn ra quyết định hoãn thi hành án của cơ quan có thẩm quyền là năm ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án theo các điều kiện trên. Bên cạnh đó, thời gian tạm hoãn thi hành án tối đa là ba tháng kể từ này có văn bản yêu cầu hoãn thi hành án. Ngoài ra, khi không còn căn cứ tạm hoãn thi hành án hay có văn bản từ cơ quan có thẩm quyền bác yêu cầu kháng nghị thì trong thời hạn năm ngày làm việc, hoạt động thi hành án phải được tiếp tục.
Thứ ba, đối với những trường hợp nghĩa vụ thi hành án có thể chuyển giao cho chủ thể khác hay người phải thi hành án có tài sản khác để thi hành án thì việc thi hành án có thể sẽ không bị tạm hoãn (Căn cứ tại Điều 14 Nghị định 62/2015/NĐ-CP).
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Thi hành án dân sự.
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
THỦ TỤC LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
I. Khái niệm ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài.
Căn cứ khoản 14 Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích thuật ngữ ly hôn như sau:
“Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”
Đồng thời căn cứ khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài như sau:
“Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.”
Như vậy có thể hiểu ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài là việc một bên vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Hoặc quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật Việt Nam.iệc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
II. Thẩm quyền giải quyết.
Căn cứ khoản 2 Điều 123 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:
“Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.”
Theo đó, thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân, bao gồm việc thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài sẽ được điều chỉnh theo Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
“Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.”
Do vậy theo quy định thì vụ việc ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài sẽ do cơ quan tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết.
III. Thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài.
Căn cứ khoản 1 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”
Như vậy, thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam được yêu cầu giải quyết tại Việt Nam sẽ được áp dụng theo thủ tục tố tụng tại Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành.
Thủ tục ly hôn với người nước ngoài tại Việt Nam được giải quyết với trình tự như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND Tỉnh/thành phố có thẩm quyền;
Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ, Tòa án thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật.
IV. Thời gian giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài.
Trong quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 và Bộ luật tố tụng dân sự 2015 không quy định về việc giải quyết một vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài thời gian là bao lâu.
Căn cứ vào trình tự thủ tục tố tụng tại Tòa cũng như kinh nghiệm giải quyết trong lĩnh vực hôn nhân gia đình của HT thì thời gian giải quyết các vụ ly hôn với người nước ngoài thường sẽ diễn ra như sau:
Thời gian đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài.
– Cấp sơ thẩm khoảng từ 04 đến 06 tháng (nếu vắng mặt bị đơn, có tranh chấp tài sản hoặc các vấn đề khác thì có thể kéo dài hơn).
– Cấp phúc thẩm từ 3 đến 4 tháng (nếu có kháng cáo).
– Trường hợp ly hôn vắng mặt thì thời gian khoảng từ 12 đến 24 tháng (do phải thực hiện các thủ tục ủy thác tư pháp).
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam.
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
KHÁI QUÁT VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ VÀ CHỒNG THEO THỎA THUẬN VÀ ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC
I. Khái quát về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
Kể từ thời điểm Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có hiệu lực thì bên cạnh chế độ tài sản luật định thì còn tồn tại một chế định song song là “Chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả thuận”.
Theo đó, chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận tuy chưa được nhà làm luật ấn định khái niệm nhưng có thể hiểu nó là tập hợp các quy tắc điều chỉnh quan hệ tài sản giữa vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Về thời điểm xác lập: Phải được lập trước khi đăng ký kết hôn.
Về thời điểm có hiệu lực: Có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký kết hôn.
Về hình thức: Hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
II. Nội dung cơ bản của chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
Căn cứ theo Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
“a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
d) Nội dung khác có liên quan”.
Về phần tài sản, các thỏa thuận chi tiết bao gồm một trong các thỏa thuận sau:
“a) Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
c) Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;
d) Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng”.
Lưu ý: Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định của Luật Hôn nhân gia đình và quy định tương ứng của chế độ tài sản luật định.
III. Các trường hợp chế độ tài sản của vợ và chồng theo thỏa thuận bị vô hiệu
Căn cứ theo Điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây
Thứ nhất, không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật Dân sự và các luật khác có liên quan.
Theo quy định tại điều 117 Bộ luật Dân sự 2015:
“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định”
Mặt khác, tại khoản 1 Điều 8 Luật HN&GĐ 2014 có quy định:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này”.
Như vậy, trong trường hợp nam nữ chưa đủ tuổi kết hôn có thoả thuận về chế độ tài sản vợ chồng thì thoả thuận này sẽ bị vô hiệu. Bởi một trong các bên chưa có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự.
Thứ hai, thoả thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vi phạm một trong các quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật HN&GĐ 2014.
Vi phạm một trong những nguyên tắc sau:
Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.
Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.
Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng đang chiếm hữu động sản mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó theo quy định về việc bảo vệ người thứ ba ngay tình.
Thứ ba, nội dung của thoả thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.
Như vậy, với quy định này có thể thấy ba lý do trên để Toà án tuyên bố vô hiệu đối với một thoả thuận về chế độ tài sản giữa vợ và chồng.
IV. Chế độ tài sản theo thỏa thuận trong trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật hay chung sống như vợ chồng
Căn cứ Khoản 3, Điều 12 và Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình, trong trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật hay giải quyết tranh chấp liên quan quan hệ tài sản của vợ và chồng theo chế độ tài sản thỏa thuận thì hậu quả pháp lý tương tự trường hợp chung sống như vợ chồng:
“1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập”.
Về quan hệ nhân thân: Nhà nước sẽ không thừa nhận hai người kết hôn trái pháp luật là vợ chồng. Vì vậy, giữa họ cũng không tồn tại quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Kể từ ngày quyết định của toà án về việc huỷ kết hôn trái pháp luật có hiệu lực pháp luật, hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
Về quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa hai bên kết hôn trái pháp luật: Vì việc kết hôn trái pháp luật bị xử huỷ nên hai người không được thừa nhận là vợ chồng. Do vậy, khi giải quyết huỷ kết hôn trái pháp luật, quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa hai bên được giải quyết như trường hợp các bên nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng.
Theo quy định của BLDS 2015, tài sản riêng của mỗi bên sẽ thuộc về người đó nhưng người có tài sản riêng phải chứng minh được đó là tài sản riêng của mình. Nếu người có tài sản riêng không chứng minh được đó là tài sản riêng của họ thì tài sản này được xác định là tài sản chung của hai người.
Quyền và nghĩa vụ giữa cha, mẹ con: Việc toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con. Bởi vì, quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con được pháp luật quy định không phụ thuộc vào tính hợp pháp của quan hệ hôn nhân giữa cha mẹ. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Hôn nhân và gia đình.
Liên hệ với chúng tôi
-
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CẦN LƯU Ý KHI THỬ VIỆC
Trong bối cảnh hiện nay, trước khi các bên chính thức tham gia vào quan hệ lao động bằng một hợp đồng lao động rõ ràng thì thông thường sẽ có giai đoạn thử việc. Tuy vấn đề thử việc chưa được định nghĩa cụ thể trong Bộ luật Lao động hiện hành, song, những vấn đề pháp lý xoay quanh đã được quy định. Người lao động lẫn người sử dụng lao động trong giai đoạn này cần lưu ý một số vấn đề pháp lý nhằm bảo đảm quyền lợi và phòng tránh rủi ro.
I. Quy định chung
Như đã đề cập, tuy chưa có định nghĩa cụ thể nhưng một cách dễ hiểu thì thử việc là sự thỏa thuận tự nguyện của hai bên và không mang tính bắt buộc, đây là quá trình ngắn hạn mà trong đó các bên làm thử nhằm đánh giá năng lực, trình độ, ý thức, điều kiện lao động, điều kiện sử dụng lao động…. trước khi quyết định ký kết hợp đồng lao động chính thức hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng đã giao kết.
Về thời hạn thử việc, pháp luật hiện hành vẫn ưu tiên sự thỏa thuận của mỗi bên, tuy nhiên, thoả thuận đó phải nằm trong khuôn khổ cho phép. Một cách cụ thể, theo quy định tại Điều 25, BLLĐ 2019:
“… chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.”
Về tiền lương, pháp luật lao động một lần nữa vẫn ưu tiên ý chí của các bên. Dẫu vậy, người lao động cần lưu ý rằng tiền lương trong thời gian thử việc phải ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
II. Nội dung và hình thức của hợp đồng (thỏa thuận) thử việc
Về hình thức, quy định hiện hành yêu cầu các bên có thỏa thuận về việc thử việc nhưng không có quy định rõ ràng về hình thức. Các bên có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. Trong trường hợp các bên thỏa thuận nội dung thử việc ngay trong hợp đồng đồng lao động, hình thức bằng văn bản là bắt buộc. Dẫu vậy, nhằm hạn chế các rủi ro tranh chấp thì dù trong trường hợp nào các bên cũng nên thỏa thuận rõ ràng ngay từ đầu bằng văn bản.
Về nội dung, pháp luật về nguyên tắc tôn trọng mọi sự thỏa thuận và chỉ vạch ra những điều khoản buộc phải có. So sánh với một hợp đồng lao động thông thường thì nội dung bắt buộc của quan hệ thử việc được giảm tải một phần. Một cách chi tiết, theo quy định tại Điều 21 và Khoản 2, Điều 24 BLLĐ 2019 thì nội dung của hợp đồng (thỏa thuận) thử việc bao gồm:
“a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động”.
III. Lưu ý khác
Về giai đoạn trong và sau thử việc,
Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Mặt khác, sau khi giai đoạn thử việc kết thúc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động. Khi thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Về chính sách bảo hiểm,
Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có đề cập đến đối tượng tham gia bảo hiểm nội bắt buộc và chỉ đặt ra yêu cầu đối với người lao động có thời hạn của hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc có xác định thời hạn nhưng ít nhất là ba tháng. Do đó, chính sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không được đặt ra đối với chủ thể này.
QUY TRÌNH SA THẢI NHÂN VIÊN THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, sa thải là một trong các hình thức xử lý kỷ luật cao nhất và nặng nhất của Người sử dụng lao động dành cho Người lao động. Vì vậy, quy trình xử lý kỷ luật về hình thức sa thải được quy định chặt chẽ, nghiêm ngặt để bảo vệ tốt nhất cho người lao động cũng như đem lại sự công tâm, bình đẳng, minh bạch cho tất cả người lao động trong doanh nghiệp.
I. Các trường hợp được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải
Theo quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải bao gồm:
“1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật Lao động;
3.Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động”.
II. Các trường hợp không được sa thải người lao động
Căn cứ Khoản 4 và 5, Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động không được sa thải người lao động trong khoảng thời gian sau:
“a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động (Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc; Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động);
d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
… khi người lao động mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình”.
III. Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp sa thải
Bởi vì sa thải là một trong những biện pháp kỷ luật nên trình tự, thủ tục sa thải người lao động tương tự với trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật người lao động. Căn cứ Điều 70, Nghị định 145/2020/NĐ-CP, trình tự sa thải được tiến hành như sau:
Thứ nhất, khi phát giác người lao động có hành vi thuộc diện vi phạm kỷ luật lao động vào thời điểm xảy ra sự vi phạm, người sử dụng lao động chủ động lập biên bản và báo cáo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, người đại diện theo pháp luật của người lao động (nếu người đó chưa đủ 15 tuổi). Nếu phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì phải thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
Thứ hai, trong thời hạn xử lý kỷ luật, người sử dụng lao động phải tiến hành họp xử lý kỷ luật như sau:
“a) Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp (Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên; Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật), bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;
b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
c) Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động”.
Thứ ba, nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
Như vậy, một trong những điều kiện tiến hành cuộc họp là sự tham gia đầy đủ của các bên gồm người sử dụng lao động, người lao động và đại diện từ tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Tuy nhiên, nếu như người lao động và bên đại diện lợi ích của họ không tham dự và không thể đạt được thỏa thuận sau đó thì cuộc họp vẫn diễn ra.
IV. Thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải
Căn cứ theo điều 123, Bộ luật Lao động 2019, thời hiệu xử lý kỷ luật lao động (bao gồm thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải) là 6 tháng. Tuy nhiên đối với những trường hợp đặc thù bao gồm vi phạm liên quan đến tài sản, tài chính, bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh thì thời hiệu là 12 tháng.
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Pháp luật lao động.
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI CÔNG TY ĐƠN PHƯƠNG CHO NHÂN VIÊN NGHỈ VIỆC
I. Các trường hợp Công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với Người lao động
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 36 Bộ luật Lao động 2019:
“a. NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của NSDLĐ. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do NSDLĐ ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở.
b. NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của NLĐ bình phục thì NSDLĐ xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động.
c. Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.
d. NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định về thời hạn tạm hoãn HĐLĐ.
đ. NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định về tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
e. NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g. NLĐ cung cấp không trung thực thông tin theo quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ”.
II. Quy trình thực hiện
Bước 1. NSDLĐ có trách nhiệm thông báo về việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ cho NLĐ trong thời hạn luật định, một cách cụ thể:
“a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn như đã đề cập;
d) Đối với từng công việc đặc thù thì Chính phủ có quy định chi tiết”.
Lưu ý: Nếu NSDLĐ vi phạm nghĩa vụ thông báo trên, NSDLĐ phải bồi thường cho NLĐ khoản tiền tương ứng với những ngày không thông báo.
Bước 2. NLĐ vẫn tiếp tục thực hiện công việc cho đến chi chấm dứt hợp đồng và phải bàn giao công việc (nếu có thỏa thuận trước đó) và NSDLĐ chỉ trả khoản lương, thưởng và các khoản tiền khác (trợ cấp thôi/mất việc). Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không qúa 30 ngày:
* Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
* Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
* Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
* Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Bước 3. Vào ngày cuối cùng của hợp đồng, các bên ký biên bản bàn giao và hoàn thành các thủ tục về giấy tờ lương thưởng (nếu có), khép lại hiệu lực của HĐLĐ.
III. Hình thức thông báo
Về nguyên tắc, NSDLĐ có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ. Tuy nhiên, căn cứ theo Khoản 1, Điều 45 Bộ luật Lao động 2019, nghĩa vụ này không tồn tại trong trường hợp:
a. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, bị tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
b. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
d. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
đ. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Lao động.
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
DI CHÚC CÓ ĐIỀU KIỆN
I. Di chúc
Theo quy định của pháp luật hiện hành: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế”.
Di chúc hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau:
“a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.
b) Nội dung của di chúc không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật (về nguyên tắc phải bằng văn bản và có thể yêu cầu công chứng, chứng thực).
c) Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
d) Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
e) Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
c) Di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
d) Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
e) Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
II. Di chúc có điều kiện
Trường hợp 1: Điều kiện có hiệu lực
Để điều kiện được ghi trong di chúc có hiệu lực khi điều kiện đó không trái với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội, đáp ứng đủ các điều kiện về mặt nội dung và hình thức của giao dịch dân sự.
Trường hợp 2: Điều kiện không có hiệu lực
Điều kiện được ghi nhận trong di chúc không có hiệu lực khi các điều kiện đó trái với quy định của pháp luật (cả về mặt nội dung và hình thức của một bản di chúc hợp pháp), chưa phù hợp với các chuẩn mực đạo đức xã hội
Ví dụ: Một người lập di chúc để lại toàn bộ di sản cho một bên với điều kiện người đó không được kết hôn trước năm 25 tuổi. Như vậy điều kiện của di chúc không có hiệu lực vì đã vi phạm nguyên tắc tự do kết hôn.
Hậu quả khi điều kiện của di chúc không có hiệu lực
Khi điều kiện của di chúc không hợp pháp thì đương nhiên di chúc đó không có hiệu lực. Người nhận di sản có thể khai nhận di sản mà không chịu sự ràng buộc từ người để lại di chúc.
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ CỦA BÊN MUA BẢO HIỂM VÀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ
I. Khái quát về Bảo hiểm nhân thọ
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, Điều 4, Khoản 13: “Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết”.
Điều 4, Khoản 16: “Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng.”
Các khái niệm cụ thể trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ được quy định chi tiết như sau tại Điều 4, Khoản 24, 25, 26, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022:
“Bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và đóng phí bảo hiểm.”
“Người được bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, sức khỏe, tính mạng, nghĩa vụ hoặc lợi ích kinh tế được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.”
“Người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.”
Như vậy, các nội dung bắt buộc của hợp đồng bảo hiểm được quy định cụ thể như sau:
(Điều 17 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022)
“a) Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng (nếu có), doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
b) Đối tượng bảo hiểm;
c) Số tiền bảo hiểm hoặc giá trị tài sản được bảo hiểm hoặc giới hạn trách nhiệm bảo hiểm;
d) Phạm vi hoặc quyền lợi bảo hiểm; quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm;
đ) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm;
e) Thời hạn bảo hiểm, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm;
g) Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;
h) Phương thức bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
i) Phương thức giải quyết tranh chấp.
Pháp luật lúc bấy giờ cũng chi tiết rằng đối tượng của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ suy ra là tuổi thọ và/hoặc tính mạng con người. Cần lưu ý rằng trong trường hợp bên mua bảo hiểm nhân thọ giao kết hợp đồng vì trường hợp chết của người khác thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đó cũng như cụ thể số tiền thụ hưởng và số tiền bảo hiểm”.
II. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm nhân thọ của bên mua bảo hiểm
Bên mua bảo hiểm nhân thọ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trong các trường hợp sau đây:
Thứ nhất, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài không chấp nhận yêu cầu về thay đổi mức độ rủi ro khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm.
Thứ hai, khi có sự chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm nếu không chấp nhận sự chuyển giao.
Thứ ba, đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 1 năm, trong thời hạn 21 ngày kể từ ngày nhận được hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm.
III. Hậu quả pháp lý
Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm bị đơn phương chấm dứt vì lý do không chấp nhận yêu cầu về thay đổi mức độ rủi ro theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm thì “doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trước thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm”.
Về trường hợp hợp đồng bảo hiểm bị đơn phương chấm dứt vì lý do có sự chuyển giao danh mục bảo hiểm, bên mua bảo hiểm được “nhận lại giá trị hoàn lại hoặc phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm phù hợp với từng sản phẩm bảo hiểm. Trường hợp giá trị tài sản thấp hơn so với dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao, số tiền bên mua bảo hiểm nhận lại được tính toán trên cơ sở tỷ lệ giữa giá trị tài sản và dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao”.
Lưu ý: Giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm sẽ do các bên thỏa thuận và chỉ được áp dụng khi các bên có thỏa thuận.
Mặt khác, trong trường hợp bên mua bảo hiểm không muốn gắn bó với hợp đồng bảo hiểm trong thời 21 ngày từ thời điểm nhận hợp đồng thì “bên mua bảo hiểm có quyền từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm. Trường hợp bên mua bảo hiểm từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm sẽ bị hủy bỏ, bên mua bảo hiểm được hoàn lại phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ đi chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm”. Song, đây được xem là quyền hủy bỏ hợp đồng hơn là quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và chỉ có hiệu lực đối với hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 1 năm.
DOANH NGHIỆP CÓ THỂ TRỪ NGÀY NGHỈ BÙ HẰNG TUẦN KHI NGHỈ LỄ VÀO NGÀY NGHỈ HẰNG NĂM?
I. Ngày nghỉ hằng tuần theo quy định pháp luật
Pháp luật hiện hành quy định về nguyên tắc một tuần người lao động được nghỉ ít nhất hai mươi tư giờ liên tục. Trường hợp vì lý do ngành nghề hay nguyên nhân đặc biệt mà phải làm việc liên tục thì người lao động vẫn được đảm bảo nghỉ ít nhất bốn ngày trên tháng.
Về ngày nghỉ hằng tuần cụ thể, người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ là vào ngày chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
Trường hợp, nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết theo Luật Lao động thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
II. Ngày nghỉ hằng năm theo quy định pháp luật
Theo quy định pháp luật, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
“ a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường
…”
III. Những ngày lễ người lao động được nghỉ
Pháp luật quy định về ngày nghỉ lễ và số lượng chi tiết như sau:
“ a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch)
b) Tết Âm lịch: 05 ngày
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch)
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch)
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau)
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch)”
IV. Nên giải quyết thế nào khi doanh nghiệp có ngày nghỉ hằng tuần khác thứ bảy, chủ nhật trong dịp lễ Giỗ tổ Hùng Vương, 30/4 và 1/5 sắp tới?
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều quy định ngày nghỉ hằng tuần là hai ngày (thứ bảy và chủ nhật) hoặc một ngày (thứ bảy hoặc chủ nhật). Điều này sẽ ảnh hưởng đến số ngày nghỉ trong dịp lễ Giỗ tổ Hùng Vương, 30/4 và 1/5 sắp tới của người lao động. Tuy nhiên, vấn đề này được giải quyết như sau:
+ Đối với các doanh nghiệp có ngày nghỉ hằng tuần là thứ bảy và chủ nhật, người lao động sẽ được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp (là ngày 2 và 3/5). Tổng số ngày nghỉ là 5 ngày.
+ Đối với các doanh nghiệp có ngày nghỉ hằng tuần là thứ bảy hoặc chủ nhật, người lao động sẽ được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp (là ngày 2/5). Tổng số ngày nghỉ là 4 ngày.
+ Đối với các doanh nghiệp không thực hiện lịch nghỉ cố định hai ngày thứ bảy, chủ nhật mà là một ngày khác trong tuần, người lao động chỉ được nghỉ 3 ngày lễ theo quy định. Tuy nhiên, việc chỉ nghỉ lễ 3 ngày đôi khi sẽ không thỏa mãn nhu cầu của người lao động, hay tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể quy định lịch nghỉ thêm sao cho phù hợp với nhu cầu, và kế hoạch của hai bên. Trong trường hợp này, có một số doanh nghiệp sẽ thỏa thuận và thông báo cho người sử dụng lao động về việc trừ ngày nghỉ còn lại vào nghỉ phép năm, để người lao động có 5 ngày nghỉ trọn vẹn.
HƯỚNG DẪN CÁCH TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ NHÀ ĐẤT
I. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục mục lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí 2015.
Như vậy, lệ phí trước bạ là khoản tiền được cơ quan nhà nước ấn định trước về tài sản mà cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ phải nộp.
Về nguyên tắc xác định mức thu lệ phí trước bạ:
- Mức thu lệ phí được ấn định trước, không nhằm mục đích bù đắp chi phí;
- Mức thu lệ phí trước bạ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản;
- Bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân.
Hồ sơ thực hiện khai thuế trước bạ nhà, đất:
- Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất
- Bản sao sổ đỏ cũ hoặc các chứng từ có liên quan chứng minh quyền sở hữu
- Bản sao hợp đồng mua bán/chuyển nhượng nhà đất
- Trong trường hợp cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ cần nộp các giấy tờ bản sao chứng minh theo quy định pháp luật khi thực hiện mua bán, chuyển nhượng.
II. ĐỐI TƯỢNG PHẢI CHỊU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Các đối tượng chịu phải chịu lệ phí trước bạ như sau:
- Nhà, đất
- Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao
- Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thuỷ), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
- Thuyền, kể cả du thuyền.
- Tàu bay
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
- Ô tô, rơ móoc hoặc sơ mi ro móoc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người nộp lệ phí trước bạ:
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ như trên phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định pháp luật.
III. CÁCH TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Quy định về mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) như sau:
- Nhà, đất: Mức thu là 0,5% (nhà, gồm: nhà ở, nhà làm việc, nhà sử dụng cho các mục đích khác; đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phí nông nghiệp theo quy định của Luật đất đai, không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình)
- Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao: Mức thu là 2%
- Tàu thuỷ, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay: Mức thu là 1%
- Xe máy: Mức thu là 2%, riêng một số trường hợp sẽ có mức thu riêng.
- Ô tô, rơ móoc hoặc sơ mi rơ móoc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%, riêng một số trường hợp sẽ có mức thu riêng.
Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định trên khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/ 1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền.
Riêng đối với việc tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được quy định cụ thể như sau:
Lệ phí trước bạ nhà đất phải nộp = mức thu lệ phí x giá tính lệ phí trước bạ
Trong đó:
- Mức thu lệ phí là 0,5%
- Các mức nộp theo từng trường hợp được xác định cụ thể như sau:
- Đối với đăng ký, cấp GCNQSDĐ: Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Giá 01 m2 đất trong Bảng giá đất x Diện tích được cấp sổ)
- Đối với chuyển nhượng nhà đất:
- Trường hợp 1: Giá nhà, đất trong hợp đồng chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất do UBND cấp tỉnh quy định: Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (giá trong hợp đồng x diện tích nhà, đất được chuyển nhượng)
- Trường hợp 2: Giá nhà, đất trong hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá nhà, đất do UBND cấp tỉnh quy định: Đối với đất, lệ phí trước bạ = 0,5% x (giá 01 m2 đất trong bảng giá đất x diện tích chuyển nhượng); đối với nhà, lệ phí trước bạ = 0,5% x (diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ x giá 01 m2 (đồng/m2) x tỷ lệ (%) chất lượng còn lại)
TIÊU CHUẨN CỦA GIÁO VIÊN TẠI TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ
I. Tiêu chuẩn đối với giáo viên là người Việt Nam
Giáo viên là người Việt Nam đủ Điều kiện dạy ngoại ngữ khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
– Có bằng cao đẳng sư phạm ngoại ngữ trở lên;
– Có bằng cao đẳng ngoại ngữ trở lên và chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.
II. Tiêu chuẩn đối với giáo viên nước ngoài
Đối với giáo viên bản ngữ: Giáo viên là người bản ngữ dạy ngoại ngữ (đối với từng ngoại ngữ cụ thể): Có bằng cao đẳng trở lên và chứng chỉ đào tạo dạy ngoại ngữ phù hợp.
Đối với giáo viên nước ngoài không phải bản ngữ:
Giáo viên là người nước ngoài đủ Điều kiện dạy ngoại ngữ khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có bằng cao đẳng sư phạm ngoại ngữ trở lên;
- Có bằng cao đẳng ngoại ngữ trở lên và chứng chỉ đào tạo dạy ngoại ngữ phù hợp;
- Có bằng cao đẳng trở lên, chứng chỉ năng lực ngoại ngữ từ bậc 5 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương và chứng chỉ đào tạo dạy ngoại ngữ phù hợp.
(Cơ sở pháp lý: Thông tư 21/2018 của Bộ giáo dục và Đào tạo)
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Giấy phép lao động.
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
DANH SÁCH CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN KHÁM SỨC KHỎE CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM
(THEO CÔNG VĂN SỐ 143/KCB-PHCN&GD)
STT | TỈNH | TÊN CƠ SỞ |
---|---|---|
1 | HÀ NỘI | Bệnh viện E BVĐK Xanh Pôn BVĐK Đức Giang BVĐK Đống Đa BVĐK Hòe Nhai BVĐK Việt Pháp BVĐK tư nhân Hồng Ngọc BVĐK quốc tế Thu Cúc BVĐK tư nhân Tràng An BVĐK tư nhân Hà Nội PKĐK Viêtlife PKĐK Dr. Binh TeleClinic BV Bạch Mai |
2 | HẢI PHÒNG | BV Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng BVĐK Kiến An, Hải Phòng Viện Y học Biển BV Đại học Y Hải Phòng |
3 | QUẢNG NINH | BVĐK tỉnh Quảng Ninh Bệnh viện Bãi Cháy Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí |
4 | LẠNG SƠN | BVĐK Trung tâm tỉnh Lạng Sơn |
5 | LÀO CAI | BVĐK tỉnh Lào Cai |
6 | CAO BẰNG | BVĐK tỉnh Cao Bằng |
7 | YÊN BÁI | BVĐK tỉnh Yên Bái |
8 | LAI CHÂU | BVĐK tỉnh Lai Châu |
9 | ĐIỆN BIÊN | BVĐK tỉnh Điện Biên Trung tâm y tế huyện Tuần Giáo |
10 | SƠN LA | BVĐK tỉnh Sơn La |
11 | PHÚ THỌ | BVĐK tỉnh Phú Thọ |
12 | VĨNH PHÚC | BV 74 Trung ương |
13 | BẮC KẠN | BVĐK tỉnh Bắc Kạn |
14 | THÁI NGUYÊN | BV A Thái Nguyên BVĐK Trung ương Thái Nguyên |
15 | BẮC GIANG | BVĐK tỉnh Bắc Giang |
16 | BẮC NINH | BVĐK Bắc Ninh BVĐK Thành An - Thăng Long |
17 | HẢI DƯƠNG | BVĐK tỉnh Hải Dương |
18 | HƯNG YÊN | BVĐK tỉnh Hưng Yên BVĐK Phố Nối |
19 | HÒA BÌNH | BVĐK tỉnh Hòa Bình |
20 | NINH BÌNH | BVĐK tỉnh Ninh Bình |
21 | NAM ĐỊNH | BVĐK tỉnh Nam Định |
22 | HÀ NAM | BVĐK tỉnh Hà Nam |
23 | THÁI BÌNH | BVĐK tỉnh Thái Bình |
24 | THANH HÓA | BVĐK tỉnh Thanh Hóa BVĐK Hợp Lực BVĐK Thanh Hà |
25 | NGHỆ AN | Bệnh viện Phong-Da Liễu Trung ương Quỳnh Lập |
26 | HÀ TĨNH | BVĐK tỉnh Hà Tĩnh |
27 | QUẢNG BÌNH | BV Hữu nghị Việt Nam-Cu Ba Đồng Hới |
28 | QUẢNG TRỊ | BVĐK tỉnh Quảng Trị |
29 | THỪA THIÊN HUẾ | BV Trung ương Huế |
30 | QUẢNG NAM | BVĐK Trung ương Quảng Nam |
31 | ĐÀ NẴNG | BV C Đà Nẵng BV Đà Nẵng BV Hoàn Mỹ |
32 | QUẢNG NGÃI | BVĐK tỉnh Quảng Ngãi |
33 | BÌNH ĐỊNH | BVĐK tỉnh Bình Định BV Phong-Da liễu Trung ương Quy Hòa |
34 | PHÚ YÊN | BVĐK tỉnh Phú Yên |
35 | KHÁNH HÒA | BVĐK tỉnh Khánh Hòa |
36 | GIA LAI | BVĐK tỉnh Gia Lai |
37 | ĐẮC NÔNG | BVĐK tỉnh Đăk Nông BVĐK huyện Đăk R’ Lấp BVĐK tỉnh Đăk Song |
38 | NINH THUẬN | BVĐK tỉnh Ninh Thuận |
39 | BÌNH THUẬN | BVĐK tỉnh Bình Thuận |
40 | TÂY NINH | BVĐK tỉnh Tây Ninh |
41 | BÌNH DƯƠNG | BVĐK tỉnh Bình Dương BV Quốc tế Columbia Asia Bình Dương |
42 | ĐỒNG NAI | BVĐK Đồng Nai BVĐK Thống Nhất Đồng Nai BV Quốc tế Đồng Nai |
43 | TP. HỒ CHÍ MINH | BV Nhân dân 115 BV Trưng Vương BV quận Thủ Đức BVĐK Vạn Hạnh BVĐK An Sinh PKĐK Phước An-CN3 BV Chợ Rẫy BV FV PKĐK Quốc tế Columbia Asia Sài Gòn |
44 | TIỀN GIANG | BVĐK Trung tâm Tiền Giang |
45 | BẾN TRE | BV Nguyễn Đình Chiểu |
46 | TRÀ VINH | BVĐK tỉnh Trà Vinh |
47 | CẦN THƠ | BVĐK thành phố Cần Thơ BVĐK Hoàn Mỹ Cửu Long |
48 | SÓC TRĂNG | BVĐK tỉnh Sóc Trăng |
49 | AN GIANG | BVĐK Trung tâm An Giang |
50 | ĐỒNG THÁP | BVĐK Đồng Tháp |
51 | KIÊN GIANG | BVĐK tỉnh Kiên Giang |
52 | BÀ RỊA-VŨNG TÀU | BV Bà Rịa BV Lê Lợi TTYT Vietsovpetro |
MỘT SỐ LƯU Ý VỀ ĐĂNG KÝ KHAI SINH CHO CON CỦA HAI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
I. Thẩm quyền
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ
II. Trình tự thực hiện
Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký hộ tịch
Bước 2: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ, hợp lệ, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch. Cán bộ hộ tịch và người đi khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch.
Bước 3: Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
III. Thành phần hồ sơ
- Tờ khai đăng ký khai sinh;
- Giấy chứng sinh;
- Thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con;
- Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài về việc trẻ được mang quốc tịch đó;
- Hộ chiếu của cha và mẹ;
- Thị thực/thẻ tạm trú của cha và mẹ (nếu nó không đình kèm với hộ chiếu);
- Xác nhận tạm trú của công an Phường (cha và mẹ).
IV. Thời hạn giải quyết
Trên thực tế, Giấy khai sinh sẽ được cấp sau 03-05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tuỳ thuộc vào từng Uỷ ban nhân dân.
V. Một số lưu ý chung
- Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch nước ngoài cho con khi đăng ký khai sinh, thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch còn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà trẻ được chọn mang quốc tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp quy định pháp luật của nước đó.
Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều quốc gia không có quy trình thủ tục để cấp một xác nhận như vậy mà chỉ xác thực chữ ký của cha, mẹ trong thoả thuận. Trong trường hợp này, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ không thể cấp giấy khai sinh có quốc tịch theo như mong muốn của cha mẹ mà giấy khai sinh sẽ để trống phần ghi về quốc tịch.
- Trong tờ khai đăng ký giấy khai sinh, nơi cư trú của cha, mẹ có thể phải ghi địa chỉ tạm trú tại Việt Nam thay vì địa chỉ thường trú tại nước ngoài (tuỳ thuộc vào từng cơ quan đăng ký hộ tịch).
- Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ thủ tục Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài.
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI CHO TRƯỜNG HỢP THAI SẢN
STT | Nội dung | Cơ sở pháp lý | Ghi chú |
---|---|---|---|
1 | Khái niệm: Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc: - Ốm đau; - Thai sản; - Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; - Hưu trí; - Tử tuất. | Khoản 1 Điều 3 Khoản 1 Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội | |
2 | Điều kiện hưởng chế độ thai sản: Thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Lao động nữ mang thai; - Lao động nữ sinh con - Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ - Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; - Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; - Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. Trường hợp: Lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp: Lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. | Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội | |
3 | Thời gian hưởng chế độ khi sinh con: - Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. - Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. | Khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội | |
4 | Mức độ hưởng chế độ thai sản: Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. | Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội |
THỦ TỤC CẤP GIẤY XÁC NHẬN CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM
I. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam
Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp, nơi người đó cư trú ở trong nước hoặc Cơ quan đại diện, nơi người đó cư trú ở nước ngoài vào thời điểm nộp hồ sơ.
II. Điều kiện
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam
III. Trình tự thực hiện (Tại Việt Nam)
Bước 1: Người có nhu cầu xác nhận có quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp nơi cư trú hoặc gửi qua hệ thống bưu chính.
Bước 2: Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì ghi vào Sổ thụ lý và cấp Phiếu thụ lý hồ sơ theo mẫu quy định.
+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn bằng văn bản cho người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
* Trường hợp 1: Có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, trực tiếp tra cứu hoặc có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp tra cứu quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời Sở Tư pháp. Nếu có nghi ngờ về tính xác thực của giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam thì Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan đã cấp giấy tờ đó xác minh; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan đã cấp giấy tờ đó tiến hành xác minh và có văn bản trả lời cho Sở Tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, xác minh, nếu có đủ căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam và người đó không có tên trong danh sách được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Sở Tư pháp ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam; người đứng đầu cơ quan ký và cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam theo mẫu quy định cho người yêu cầu.
Nếu không có cơ sở để cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam, Sở Tư pháp trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu biết.
* Trường hợp 2: Không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, nhưng có giấy tờ làm cơ sở để xác định có quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định số 16/2020/NĐ-CP:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Sở Tư pháp chủ động tra cứu hoặc đề nghị Bộ Tư pháp tra cứu quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời Sở Tư pháp. Đồng thời, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị cơ quan Công an cùng cấp xác minh về nhân thân của người có yêu cầu; trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an tiến hành xác minh và có văn bản trả lời cho Sở Tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, xác minh, Sở Tư pháp tiếp tục tiến hành giải quyết tương tự như trường hợp 1.
Bước 4: Người nộp hồ sơ căn cứ ngày hẹn trên biên nhận đến nhận kết quả giải quyết tại Sở Tư pháp như sau:
+ Lần 1: Nhận kết quả giải quyết hồ sơ hoặc nhận thông báo hồ sơ đã được chuyển xác minh tại các cơ quan có liên quan.
+ Lần 2: Nhận kết quả giải quyết hồ sơ hoặc văn bản từ chối.
IV. Thành phần hồ sơ
* Trường hợp 1: Có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam:
+ Tờ khai đề nghị cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam (mẫu TP/QT-2020-TKXNCQTVN), kèm 02 ảnh 4×6 chụp chưa quá 06 tháng;
+ Bản sao Giấy tờ về nhân thân của người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp;
+ Bản sao giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam (là một trong các giấy tờ sau: Giấy khai sinh, trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ; Giấy chứng minh nhân dân; Hộ chiếu Việt Nam; Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài, Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi) hoặc giấy tờ tương tự do chính quyền cũ trước đây cấp, kể cả Giấy khai sinh trong đó không có mục quốc tịch hoặc mục quốc tịch bỏ trống nhưng trên đó ghi họ tên Việt Nam của người yêu cầu và cha, mẹ của người đó;
+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú là một trong các giấy tờ sau: Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú (nếu có), trong trường hợp không có các loại giấy tờ nêu trên thì nơi cư trú của đương sự là nơi người đó đang sinh sống và có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn về việc cư trú tại địa phương.
* Trường hợp 2: Không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, nhưng có giấy tờ làm cơ sở để xác định có quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định số 16/2020/NĐ-CP:
+ Tờ khai đề nghị cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam (mẫu TP/QT-2020-TKXNCQTVN), kèm 02 ảnh 4×6 chụp chưa quá 06 tháng;
+ Bản sao Giấy tờ về nhân thân của người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp;
+ Bản khai lý lịch kèm theo một trong các giấy tờ để làm cơ sở xác định quốc tịch Việt Nam:
- Bản sao giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam qua các thời kỳ từ năm 1945 đến trước ngày 01/7/2009, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông tin liên quan đến quốc tịch, công dân Việt Nam.
- Bản sao giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do chế độ cũ ở miền Nam Việt Nam cấp trước ngày 30/4/1975 hoặc giấy tờ do chính quyền cũ ở Hà Nội cấp từ năm 1911 đến năm 1956, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông tin liên quan đến quốc tịch, công dân Việt Nam.
+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú là một trong các giấy tờ sau: Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú (nếu có), trong trường hợp không có các loại giấy tờ nêu trên thì nơi cư trú của đương sự là nơi người đó đang sinh sống và có xác nhận của Công anphường, xã, thị trấn về việc cư trú tại địa phương.
– Trường hợp pháp luật quy định giấy tờ phải nộp là bản sao thì người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch có thể nộp giấy tờ là bản chụp từ bản chính, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc. Nếu nộp bản chụp từ bản chính thì phải có bản chính để đối chiếu; người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản sao với bản chính và ký xác nhận đã đối chiếu.
Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ thống bưu chính thì bản sao giấy tờ phải được chứng thực từ bản chính hoặc được cấp từ sổ gốc; Đơn, Tờ khai, Bản khai lý lịch phải được chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
V. Thời hạn giải quyết
– 20 ngày làm việc đối với trường hợp có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam.
– 55 ngày làm việc đối với trường hợp không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam.
VI. Phí
100.000 đồng/trường hợp
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ thủ tục cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam.
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
CÔNG CHỨNG VÀ CHỨNG THỰC
I. Công chứng là gì?
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014, công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc ngược lại mà theo quy định pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
II. Chứng thực là gì?
Theo Điều 2 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, có tổng cộng ba (03) loại hình chứng thực:
(1) Chứng thực bản sao từ bản chính: việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính;
(2) Chứng thực chữ ký: việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.
(3) Chứng thực hợp đồng, giao dịch: cơ quan có thẩm quyền chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
III. Điểm khác biệt giữa công chứng và chứng thực
Công chứng | Chứng thực | |
---|---|---|
Cơ sở pháp lý | Luật Công chứng 2014 | Nghị định 23/2015/NĐ-CP |
Thẩm quyền | Công chứng viên được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng (Khoản 2 Điều 2 Luật Công chứng 2014) | Phòng Tư pháp cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và các Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện công chứng ở ngoài lãnh thổ Việt Nam, Công chứng viên ở Văn phòng Công chứng (Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP) |
Bản chất | Xác nhận tính chính xác và tính hợp pháp của một hợp đồng hoặc giao dịch dân sự hay nói cách khác, công chứng là xác thực, bảo đảm về nội dung của hợp đồng và giao dịch bằng giấy. Công chứng viên phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch đó. | Xác nhận sự việc, giấy tờ có thật trên thực tế, xác nhận tính chính xác, có thực của các loại văn bản, giấy tờ. Người thực hiện chứng thực không có trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ chứng thực. |
Giá trị pháp lý | Giá trị pháp lý cao hơn: - Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. - Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch (khoản 3, 4 Điều 5 Luật Công chứng 2014). | Giá trị pháp lý thấp hơn: - Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản. - Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị là chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch |
BẢO HỘ NHÃN HIỆU ÂM THANH
Tại một số quốc gia phát triển về SHTT như Hoa Kỳ, EU, Úc, Nhật Bản, v.v. việc ghi nhận bảo hộ nhãn hiệu âm thanh đã có từ sớm, kèm theo đó là những quy định rõ ràng về vấn đề bảo hộ này.
Theo WIPO, nhãn hiệu âm thanh có thể bao gồm: những âm thanh là âm nhạc, âm nhạc này có thể là đã tồn tại từ trước, cũng có thể là được sáng tác mới để phục vụ cho mục đích đăng ký nhãn hiệu hoặc những âm thanh không phải là âm nhạc đang tồn tại trong tự nhiên hoặc những âm thanh được tạo ra bởi các thiết bị, máy móc hoặc những phương tiện do con người tạo ra
Tại Hoa Kỳ, nhãn hiệu âm thanh được bảo hộ phải đáp ứng điều kiện ngẫu nhiên, độc đáo, có khả năng phân biệt và có thể được sử dụng nhằm tạo ấn tượng trong tâm trí người nghe và khi bắt gặp lại, người nghe có thể nhận ra rằng một sản phẩm hoặc dịch vụ đó xuất phát từ một nguồn gốc thương mại cụ thể, dù không rõ tên nguồn. Còn EU thì quy định nhãn hiệu âm thanh là dấu hiệu chỉ bao gồm sự tổng hợp của yếu tố âm thanh.
Trong xu thế hội nhập như ngày nay, Quốc hội Việt Nam đã ghi nhận quyền bảo hộ nhãn hiệu âm thanh trong Luật sửa đổi, bổ sung của Luật Sở hữu trí tuệ vào ngày 16/06/2022. Đây là một dấu mốc quan trọng làm tiền đề cho những quy định chi tiết về sau.
I. Điều kiện bảo hộ
Tại Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ đã được sửa đổi, bổ sung, quy định về điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu âm thanh bao gồm:
(1) dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa;
(2) Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
Về mẫu nhãn hiệu trong hồ sơ đăng ký Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Điều 105 Luật sở hữu trí tuệ yêu cầu nếu nhãn hiệu là âm thanh thì mẫu nhãn hiệu phải là tệp âm thanh và bản thể hiện dưới dạng đồ họa của âm thanh đó”. Hiện nay, pháp luật chưa có quy định chi tiết như thế nào được coi là “dạng đồ họa”.
II. Các trường hợp không được bảo hộ
Ngoài các trường hợp không được bảo hộ do không đáp ứng đủ điều kiện bảo hộ, đối với nhãn hiệu âm thanh, khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 73 còn loại trừ trường hợp dấu hiệu âm thanh trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca.
III. Hiệu lực thi hành của quy định
Theo khoản 2 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung Luật sở hữu trí tuệ, quy định về bảo hộ nhãn hiệu là dấu hiệu âm thanh có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2022.
IV. Rủi ro pháp lý
Có thể thấy mặc dù đã có bước tiến ghi nhận việc bảo hộ nhãn hiệu âm thanh nhưng pháp luật vẫn còn bỏ ngõ nhiều vấn đề liên quan đến bảo hộ loại nhãn hiệu này. Do đó phát sinh nhiều rủi ro pháp lý có thể kể đến là việc xâm phạm quyền tác giả của những tác phẩm âm nhạc hay những rào cản trong thủ tục và hồ sơ đăng ký nhãn hiệu xuất phát từ bản chất đặc biệt phức tạp của nhãn hiệu âm thanh.
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Sở hữu trí tuệ.
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.
CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH LY HÔN CỦA TOÀ ÁN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
I. Thẩm quyền
Theo khoản 9 Điều 29, điểm d, e khoản 2 Điều 39 và điểm b khoản 1 Điều 37 BLTTDS 2015, thẩm quyền công nhận và cho thi hành bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài thuộc về tòa án cấp tỉnh nơi cư trú, nơi làm việc của người được thi hành hoặc người phải thi hành bản án, quyết định của tòa án nước ngoài.
II. Thời hiệu yêu cầu
03 năm kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật (khoản 1 Điều 432 BLTTDS 2015).
III. Quy trình thủ tục
Bước 1: Lập hồ sơ gửi đến Bộ Tư pháp (trong thời hiệu nêu trên)
Bước 2: BTP chuyển hồ sơ từ đến Tòa án có thẩm quyền (05 ngày làm việc)
Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ (05 ngày làm việc)
Bước 4: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu (04 tháng, kể từ ngày thụ lý). Tuỳ từng trường hợp mà Tòa án ra một trong các quyết định sau đây:
– Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;
– Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;
– Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Bước 5: Tòa án ra quyết định
IV. Hồ sơ
Hồ sơ bao gồm đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành và các giấy tờ kèm theo. Theo Điều 433 BLTTDS 2015, trong đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành cần phải có các nội dung sau:
- Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
- Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam;
- Yêu cầu của người được thi hành; trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài đã được thi hành một phần thì người được thi hành phải ghi rõ phần đã được thi hành và phần còn lại có yêu cầu công nhận và cho thi hành tiếp tại Việt Nam.
Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Các hồ sơ kèm theo bao gồm:
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản án, quyết định do Tòa án nước ngoài cấp;
- Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật, chưa hết thời hiệu thi hành và cần được thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp trong bản án, quyết định đó đã thể hiện rõ những nội dung này;
- Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận kết quả tống đạt hợp lệ bản án, quyết định đó cho người phải thi hành;
- Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã được triệu tập hợp lệ trong trường hợp Tòa án nước ngoài ra bản án vắng mặt họ.
Giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ Công nhận và cho thi hành bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam.
Liên hệ với chúng tôi
- Email: hue.truong@htlaw.vn
- SĐT: +84 935 439 454.