HT law

CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ (THỰC HIỆN TẠI CẤP TỈNH)

I. Trình tự thực hiện

Bước 1: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu được cấp đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội – Bộ Công an vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.

Bước 2: Cán bộ tiếp nhận kiểm tra thông tin, thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ.

– Nếu hồ sơ hợp lệ và đủ thành phần thì tiếp nhận hồ sơ giải quyết và gửi Giấy biên nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua tài khoản trên cổng dịch vụ công hoặc qua thư điện tử (nếu có) cho cơ sở kinh doanh hoặc người được cử đến liên hệ nộp hồ sơ.

– Nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc thiếu thành phần thì không tiếp nhận hồ sơ và gửi Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua thư điện tử (nếu có) cho cơ sở kinh doanh hoặc người được cử đến liên hệ nộp hồ sơ.

– Nếu hồ sơ không đủ điều kiện theo thì không tiếp nhận hồ sơ, nêu rõ lý do từ chối giải quyết hồ sơ và gửi Thông báo về việc hồ sơ không đủ điều kiện trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc hoặc qua tài khoản trên cổng dịch vụ công hoặc qua thư điện tử (nếu có).

Bước 3: Căn cứ theo ngày hẹn trên Giấy biên nhận hồ sơ, tổ chức, cá nhân đến nơi nộp hồ sơ để nhận kết quả Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự hoặc nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính sau khi đã hoàn thành nộp phí thẩm định.

II. Thời hạn giải quyết

Trực tiếp

4 Ngày làm việc + Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở cơ quan Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội – Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Trực tuyến

4 Ngày làm việc + Nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.

Dịch vụ bưu chính

4 Ngày làm việc + Nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính;

III. Thành phần hồ sơ

Bản sao hợp lệ các tài liệu chứng minh sự thay đổi của các thông tin ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (nếu có);

Bản khai lý lịch (Mẫu số 02) của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh

Bản chính Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đã được cấp

Văn bản đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (Mẫu số 03)

THỦ TỤC CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ (THỰC HIỆN TẠI CẤP TỈNH)

I. Trình tự thực hiện

– Bước 1: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu được cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nộp hồ sơ về Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh.

– Bước 2: Cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ và thành phần của hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ và đầy đủ thành phần thì tiếp nhận giải quyết và gửi Giấy biên nhận hồ sơ; nếu hồ sơ chưa hợp lệ hoặc thiếu thành phần thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ, đồng thời gửi Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết thì từ chối tiếp nhận hồ sơ và gửi thông báo về việc hồ sơ không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.

– Bước 3: Căn cứ theo thời gian hẹn trên Giấy biên nhận hồ sơ, tổ chức, cá nhân sẽ được cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ gửi kết quả Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an, dịch vụ bưu chính hoặc nhận trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh.

II. Thời hạn giải quyết

Trực tiếp

5 Ngày làm việc Nộp hồ sơ, trả kết quả trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh

Trực tuyến

5 Ngày làm việc Nộp hồ sơ, nhận kết quả qua Cổng dịch vụ công (trừ các văn bản, giấy tờ không được phép đăng tải qua hệ thống mạng theo quy định của pháp luật).

Dịch vụ bưu chính

5 Ngày làm việc Nộp hồ sơ, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính.

III. Thành phần hồ sơ

  1. Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ không có vốn đầu tư nước ngoài, phải có bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp chứng minh trình độ học vấn của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
  2. Đối với các cơ sở kinh doanh ngành, nghề: Kinh doanh dịch vụ đặt cược phải có văn bản cho phép hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
  3. Bản khai lý lịch kèm theo Phiếu lý lịch tư pháp hoặc bản khai nhân sự của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh, cụ thể như sau:
      1. Đối với người Việt Nam ở trong nước – Mẫu số 02
      2. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài phải có bản khai nhân sự kèm theo bản sao hợp lệ Hộ chiếu, Thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc thị trường còn thời hạn lưu trú tại Việt Nam
  4. Bản sao hợp lệ các giấy tờ, tài liệu chứng minh bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với khu vực kinh doanh và kho bảo quản nguyên liệu, hàng hóa
  5. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
  6. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
  7. Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh

Tuỳ theo từng ngành nghề mà công ty lựa chọn sẽ có yêu cầu bắt buộc GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ

HỒ SƠ ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI KHI ĐƯỢC NHẬN THỪA KẾ

Hồ sơ đăng ký biến động đất đai khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất mới nhất

Tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 14/2023/TT-BTNMT đã sửa đổi Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (đã được sửa đổi tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT) về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.

Trong đó, hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có:

 

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải thể hiện tổng diện tích nhận chuyển quyền tại điểm 4 Mục I của Mẫu số 09/ĐK (Lý do biến động) như sau:

“Nhận … (ghi hình thức chuyển quyền sử dụng đất) …m2 đất (ghi diện tích đất nhận chuyển quyền); tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng do nhận chuyển quyền và đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01/7/2007 đến trước ngày 01/7/2014 là … m2 và từ ngày 01/7/2014 đến nay là … m2 (ghi cụ thể diện tích nhận chuyển quyền theo từng loại đất, từng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)”;

– Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.

Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

– Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;

– Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Dân sự 

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ KHI NGƯỜI THỪA KẾ ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI

I. Ủy quyền thay mặt khai nhận di sản

Trường hợp người thừa kế định cư ở nước ngoài không thể trở về nước làm thủ tục nhận di sản, có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục nhận di sản. Theo khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng 2014, việc ủy quyền được thực hiện như sau;

– Bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền;

– Bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

Để tiến hành Thủ tục nhận di sản thừa kế cho người nước ngoài cần trải qua lần lượt các quy trình sau:

II. Thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

Bước 1: Họp mặt các đồng thừa kế và làm văn bản thỏa thuận phân chia di sản: nội thỏa thuận được quy định tại điều 656 BLDS 2015.

Bước 2. Công chứng hoặc chứng thực văn bản thỏa thuận Các bên tiến hành phòng công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản tại Văn phòng công chứng hoặc chứng thực chữ ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nếu không có văn phòng công chứng tại địa phương.

Bước 3. Làm thủ tục sang tên và xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở nếu di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở.

III. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế:

Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, giấy tờ

Bước 2: Tiến hành công chứng Văn bản khai nhận di sản: Việc công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng.

Bước 3: Tổ chức hành nghề công chứng niêm yết việc thụ lý Văn bản khai nhận di sản: điều 18 nghị định 19/2015/NĐ-CP công chứng viên cần niêm yết việc thụ lý Văn bản khai nhận di sản.

Bước 4: Tổ chức hành nghề công chứng Văn bản khai nhận di sản.

Bước 5: Thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất.

IV. Thực hiện công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế

Theo quy định tại Điều 58 Luật Công chứng 2014, để thực hiện công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế, người yêu cầu công chứng phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ sau đây:

– Phiếu yêu cầu công chứng

– Bản chính kèm bản sao các giấy tờ sau:

+ CMND hoặc hộ chiếu của từng người thừa kế

+ Hộ khẩu

+ Giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận hôn nhân thực tế hoặc xác nhận độc thân.

+ Giấy khai sinh, Giấy xác nhận con nuôi; bản án, sơ yếu lý lịch, các giấy tờ khác chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế.

+ Giấy chứng tử, giấy báo tử, bản án tuyên bố đã chết, giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận hôn nhân thực tế hoặc xác nhận độc thân, di chúc (nếu có) của người để lại di sản thừa kế.

– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Dân sự 

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

Elementor #13706

I. Ủy quyền thay mặt khai nhận di sản

Trường hợp người thừa kế định cư ở nước ngoài không thể trở về nước làm thủ tục nhận di sản, có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục nhận di sản. Theo khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng 2014, việc ủy quyền được thực hiện như sau;

– Bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền;

– Bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

Để tiến hành Thủ tục nhận di sản thừa kế cho người nước ngoài cần trải qua lần lượt các quy trình sau:

II. Thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

Bước 1: Họp mặt các đồng thừa kế và làm văn bản thỏa thuận phân chia di sản: nội thỏa thuận được quy định tại điều 656 BLDS 2015.

Bước 2. Công chứng hoặc chứng thực văn bản thỏa thuận Các bên tiến hành phòng công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản tại Văn phòng công chứng hoặc chứng thực chữ ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nếu không có văn phòng công chứng tại địa phương.

Bước 3. Làm thủ tục sang tên và xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở nếu di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở.

III. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế:

Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, giấy tờ

Bước 2: Tiến hành công chứng Văn bản khai nhận di sản: Việc công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng.

Bước 3: Tổ chức hành nghề công chứng niêm yết việc thụ lý Văn bản khai nhận di sản: điều 18 nghị định 19/2015/NĐ-CP công chứng viên cần niêm yết việc thụ lý Văn bản khai nhận di sản.

Bước 4: Tổ chức hành nghề công chứng Văn bản khai nhận di sản.

Bước 5: Thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất.

IV. Thực hiện công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế

Theo quy định tại Điều 58 Luật Công chứng 2014, để thực hiện công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế, người yêu cầu công chứng phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ sau đây:

– Phiếu yêu cầu công chứng

– Bản chính kèm bản sao các giấy tờ sau:

+ CMND hoặc hộ chiếu của từng người thừa kế

+ Hộ khẩu

+ Giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận hôn nhân thực tế hoặc xác nhận độc thân.

+ Giấy khai sinh, Giấy xác nhận con nuôi; bản án, sơ yếu lý lịch, các giấy tờ khác chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế.

+ Giấy chứng tử, giấy báo tử, bản án tuyên bố đã chết, giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận hôn nhân thực tế hoặc xác nhận độc thân, di chúc (nếu có) của người để lại di sản thừa kế.

– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Dân sự 

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài 

1. Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài

Bước 1: Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch bao gồm:

+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

+ Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con nêu trên thì phải có văn bản cam đoan của các bên nhận cha, mẹ, con, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.

Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục;

Đồng thời gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.

Bước 3: Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

Bước 4: Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho các bên.

2. Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài?

Tại Điều 43 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con như sau:

Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con là cơ quan có thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Các vấn đề về Hôn nhân gia đình

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

Thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế có yếu tố nước ngoài

1. Có được từ chối nhận di sản thừa kế có yếu tố nước ngoài không ?

Theo quy định tại Điều 613 BLDS 2015, người thừa kế là cá nhân:

– Còn sống vào thời điểm mở thừa kế;

– Đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết và được sinh ra, còn sống sau thời điểm mở thừa kế.

Ngoài ra, mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Chỉ có các trường hợp sau đây không được hưởng thừa kế:

– Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm người để lại di sản;

– Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

– Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng phần hoặc toàn bộ di sản mà người này được hưởng;

– Lừa dối, cưỡng ép, ngăn cản người để lại di sản lập di chúc, giả mạo di chúc…

Lưu ý rằng, những người này không được hưởng thừa kế theo pháp luật mà chỉ được hưởng theo di chúc nếu người để lại di sản biết mà vẫn chỉ định họ hưởng di sản theo di chúc.

Đồng thời, Điều 620 Luật này cũng nêu rõ, những người thừa kế có quyền từ chối di sản nhưng tuyệt đối không lợi dụng việc từ chối để trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình với người khác.

Như vậy, một người dù ở trong nước hay ở nước ngoài, nếu không thuộc một trong các trường hợp không được hưởng thừa kế ở trên thì có quyền từ chối nhận di sản.

2. Thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế có yếu tố nước ngoài

Thay vì đến tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam để công chứng Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế, người ở nước ngoài có thể liên hệ với cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để thực hiện việc từ chối.

Căn cứ Điều 78 Luật Công chứng năm 2014, cơ quan này được công chứng Di chúc, Văn bản từ chối nhận di sản, Văn bản ủy quyền và các Hợp đồng, giao dịch khác trừ các Hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam.

Theo đó, thủ tục thực hiện Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế của người ở nước ngoài cũng giống như thủ tục này khi thực hiện trong nước theo quy định tại Điều 59 Luật Công chứng.

  • Giấy tờ cần chuẩn bị

– Phiếu yêu cầu công chứng;

– Bản sao Di chúc (nếu thừa kế theo Di chúc) hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người từ chối nhận thừa kế (nếu chia thừa kế theo pháp luật);

– Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết;

– Dự thảo Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế (nếu có);

– Các giấy tờ nhân thân: CMND hoặc hộ chiếu hoặc căn cước công dân … của người từ chối nhận di sản thừa kế.

  • Cơ quan tiếp nhận và xử lý

Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài

  • Mức phí

Theo phụ lục 02 biểu mức thu phí trong lĩnh vực ngoại giao ban hành kèm Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016, mức thu phí trong trường hợp công chứng Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế là: 20 USD/bản.

Sau đó, người ở nước ngoài gửi văn bản này về Việt Nam để những người thừa kế ở Việt Nam tiếp tục thực hiện việc phân chia di sản thừa kế.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Các vấn đề về Thừa kế di sản

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC TỪ CHỐI NHẬN DI SẢN TẠI VIỆT NAM

1. Điều kiện để người thừa kế được quyền từ chối nhận di sản

Theo Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 quy định điều kiện người thừa kế được quyền từ chối nhận di sản, cụ thể:

– Việc từ chối nhận di sản không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

– Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, người thừa kế khác và người được giao nhiệm vụ phân chia di sản.

– Văn bản từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản

2. Trình tự, thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế

Người thừa kế có nguyện vọng từ chối nhận di sản thừa kế thực theo trình tự dưới đây:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ từ chối nhận di sản thừa kế

Người từ chối nhận di sản thừa kế chuẩn bị các giấy tờ sau đây:

– Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế có cam kết việc từ chối nhận di sản thừa kế không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản (dự thảo).

– Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân (bản sao có chứng thực).

– Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực).

– Di chúc (bản sao có chứng thực) trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế trong trường hợp thừa kế theo pháp luật.

– Giấy chứng tử của người để lại di sản (bản sao chứng thực).

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng (bản sao có chứng thực) hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản (bản sao có chứng thực).

Bước 2:  Người từ chối nhận di sản tiến hành công chứng văn bản từ chối nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng/phòng chông chứng

– Công chứng viên kiểm tra hồ sơ từ chối nhận di sản thừa kế.

– Người từ chối nhận di sản thực hiện ký lên văn bản từ chối di sản thừa kế trước mặt công chứng viên, trường hợp văn bản có 02 trang thì phải ký đầy đủ cả 02 trang.

– Trường hợp người từ chối nhận di sản không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 người làm chứng.

– Cán bộ chứng thực thực hiện chứng thực cho văn bản từ chối nhận di sản. 

(Trường hợp công chứng viên kiểm tra và nhận thấy hồ sơ bị thiếu thì yêu cầu người từ chối nhận di sản bổ sung hoặc hồ sơ không hợp lệ thì giải thích cho người từ chối nhận di sản về việc không thể chứng thực văn bản từ chối nhận di sản)

Bước 3: Nhận văn bản công nhận từ chối nhận di sản thừa kế

– Người từ chối nhận di sản thừa kế tiến hành đóng phí và thù lao công chứng là 20.000 đồng (theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC).

– Nhận văn bản công nhận từ chối nhận di sản thừa kế.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Các vấn đề về Thừa kế di sản

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG KHI ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

1. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật bao gồm:

– Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2, Điều 36, Bộ luật Lao động 2019 thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

– Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1, Điều 41, Bộ luật Lao động 2019 người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46, Bộ luật Lao động 2019 để chấm dứt hợp đồng lao động.

– Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1, Điều 41, Bộ luật Lao động 2019 và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46, Bộ luật Lao động 2019, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động. (Điều 41, Bộ luật Lao động 2019)

2. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật

– Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

+ Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

– Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

– Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

+ Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

+ Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả. (Điều 48, Bộ luật Lao động 2019)

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Các vấn đề về  Luật lao động

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRÁI PHÁP LUẬT

1. Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ

Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không chỉ có ở NLĐ mà phía NSDLĐ cũng có thể chấm dứt HĐLĐ mà không cần sự đồng thuận của bên lao động.

1.1. NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước

Theo khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần phải báo trước với NLĐ bao gồm các trường hợp sau đây:

  • NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo tiêu chí đánh giá trong quy chế của doanh nghiệp. Quy chế đánh giá công việc do doanh nghiệp có tham khảo ý kiến tổ chức đại diện NLĐ.
  • NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng – 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
  • Khi sức khỏe của NLĐ bình phục thì NSDLĐ xem xét để tiếp tục giao kết HĐLĐ với NLĐ.
  • Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn HĐLĐ.
  • NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
  • NLĐ cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ.

1.2. NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ cần phải báo trước

Trừ trường hợp NLĐ không có mặt tại nơi làm việc từ 5 ngày trở lên hoặc sau thời hạn tạm hoãn HĐLĐ thì các trường hợp còn lại doanh nghiệp đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải báo trước cho NLĐ như sau:

– Ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn.

– Ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ từ 12 tháng – 36 tháng.

– Ít nhất 03 ngày đối với HĐLĐ dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1  Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.

– Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Trường hợp NSDLĐ không được chấm dứt HĐLĐ

Căn cứ Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 trường hợp NSDLĐ không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ bao gồm:

  • NLĐ ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.
  • NLĐ đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được NSLĐ đồng ý.
  • NLĐ nữ mang thai; NLĐ đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

 Như vậy, trường hợp các bên trong quan hệ lao động muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải xem xét từng trường hợp mà mình rơi vào rằng nó có thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ có phải báo trước hay không.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Các vấn đề về  Luật lao động

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRÁI PHÁP LUẬT

1. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có phải bồi thường cho người sử dụng lao động?

Căn cứ Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

1.1. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

  1. Không được trợ cấp thôi việc.
  2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
  3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Như vậy, trường hợp của bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật nên bạn có những nghĩa vụ sau đây:

– Bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc,

– Bạn phải bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;

– Bạn phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong 10 ngày không báo trước,

– Bạn phải hoàn trả chi phí đào tạo cho công ty theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật lao động (nếu có).

Theo đó, chi phí đào tạo theo quy định tại Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 bao gồm:

2.2. Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề

  1. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.

2. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật

– Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

+ Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

– Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

– Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

+ Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

+ Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả. (Điều 48, Bộ luật Lao động 2019)

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Các vấn đề về  Luật lao động

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

1. Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ

Trong quá trình lao động mà bên NSDLĐ vi phạm các quy định đã thỏa thuận thì NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Tuy nhiên, trong một số trường mà các bên đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không thuộc các quy định vi phạm thì vẫn phải tuân theo các quy định về báo trước.

1.1. NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước

  • Khi rơi vào một trong các trường hợp sau đây thì NLĐ không cần báo trước theo khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 bao gồm:
  • Trường hợp NLĐ không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp NLĐ bị chuyển sang làm công việc khác.
  • Một vấn đề đặc biệt nhạy cảm trong quá trình lao động đó chính là không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn.
  • NLĐ bị ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
  • Ngoài ra, trường hợp lao động bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc thì NLĐ có quyền chấm dứt HĐLĐ làm việc ngay lập tức và trình báo đến cơ quan điều tra xử lý.
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc thì có thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ.
  • NLĐ mà đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật thì đương nhiên được nghỉ việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận thuê lao động cao tuổi.
  • NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.

1.2. NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ cần phải báo trước

Trường hợp mà NLĐ không thuộc các trường hợp đương nhiên chấm dứt HĐLĐ mà không cần phải báo trước. Mà muốn đơn phương thì cần phải báo trước cho NSDLĐ theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

– Ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn.

– Ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ từ 12 tháng đến 36 tháng.

– Ít nhất 03 ngày đối với HĐLĐ dưới 12 tháng.

– Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Các vấn đề về Luật lao động

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NHỮNG TRANH CHẤP VỀ HÔN NHÂN GIA ĐÌNH ĐƯỢC TÒA ÁN GIẢI QUYẾT

1. Những tranh chấp về hôn nhân gia đình được Tòa án giải quyết

Theo Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định những tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án bao gồm:

– Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.

– Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

– Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

– Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.

– Tranh chấp về cấp dưỡng.

– Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

– Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.

– Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định nêu trên, những trường hợp thuộc tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

2. Xác định Tòa án giải quyết tranh chấp về hôn nhân gia đình như thế nào?

* Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trừ tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.

(Điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

* Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện;

Lưu ý: Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.

(Điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

* Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

– Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

– Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

– Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

(Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

 

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Các vấn đề về Hôn nhân và gia đình

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

CÁCH CHIA TÀI SẢN SAU LY HÔN THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT NĂM 2024

1. Nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn?

Theo đó, về vấn đề chia tài sản sẽ được phân chia theo quy định tại điều 59, luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cụ thể các nguyên tắc phân chia như sau:

  • Nguyên tắc chia đôi (Khoản 2, điều 59, luật hôn nhân gia đình) nhưng có tính đến các yếu tố sau:

–  Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản nguyên tắc chia đôi là mỗi bên được một nửa (1/2) giá trị tài sản đã tạo lập được trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, người thẩm phán sẽ xét đến các yếu tố khác như: Hoàn cảnh riêng của mỗi bên, công sức đóng góp, lỗi của các bên … nghĩa là không áp dụng một cách cứng nhắc việc chia đôi là 50:50 % giá trị tài sản mà có thể hiểu một cách linh hoạt hơn việc chia đôi có thể là: 40:60 hoặc 45:55 % giá trị tài sản tạo lập được.  Trên thực tế, trong những trường hợp đặc biệt có thể chia tỷ lệ: 70/30 hoặc 80/20 vẫn được xem là hợp pháp và đúng luật.

  • Nguyên tắc chia tài sản chung bằng hiện vật (Không chia được bằng hiện vật mới chia bằng giá trị  có thanh toán phần chênh lệch giá trị). Nguyên tắc này khá dễ hiểu, pháp luật ưu tiên chia bằng hiện vật trước, không chia được bằng hiện vật thì mới định giá thành tiền để chia, bên nhận hiện vật có giá trị thanh toán lại cho bên kia bằng số tiền chênh lệch.
  • Nguyên tắc tài sản riêng của ai thuộc sở hữu của người đó(trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung thì bên không nhận tài sản sẽ được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó).

2. Cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng?

Theo quy định tại điều 33, 43 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về việc xác định tài sản chung và tài sản riêng như sau:

2.1 Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng

Tài sản riêng của vợ chồng được bao gồm các tài sản:

+ Tải sản mà mỗi người có trước khi kết hôn: Căn cứ vào ngày đăng ký kết hôn nếu tài sản đó có trước ngày đó thì về nguyên tắc nó là tài sản riêng của bên đứng tên quyền sở hữu tài sản đó.

+ Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân: 

Căn cứ vào hình thức được thừa kế Riêng, tặng cho Riêng để xác định tài sản riêng.

+ Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng (theo các điều 38, 39 và 40 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014).

+ Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

+ Hoa lợi, lợi tích hình thành từ tài sản riêng của ai là tài sản riêng người đó.

2.2 Cách xác định tài sản chung của vợ chồng

Quy định tại điều 33, luật hôn nhân gia đình năm 2014, cụ thể tài sản chung bao gồm:

+ Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân

+ Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

+ Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

+ Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

+ Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Tóm lại, với quy định này thì về nguyên tắc các tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân (từ ngày kết hôn đến ngày ly hôn hoặc khi một trong hai bên chết) đều coi là tài sản chung nếu không thể chứng minh đó là tài sản riêng. Và dựa theo các nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn tại mục 1 để giải quyết nếu hai vợ chồng không thể thỏa thuận phân chia với nhau.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Các vấn đề về Hôn nhân và gia đình

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

Quyền nuôi con sẽ được giải quyết thế nào khi chưa đăng ký kết hôn?

1. Chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có vi phạm pháp luật?

Theo Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.
Hiện nay, việc kết hôn là do tự nguyện của hai bên chứ không có quy định là sống chung thì phải đăng ký kết hôn.

Do đó, pháp luật Việt Nam hiện nay không cấm việc nam nữ sống chung với nhau mà không đăng ký kết hôn. Tuy không phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng nhưng giữa nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn vẫn phát sinh các quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, …  

2. Con chung được giải quyết ra sao nếu chưa đăng ký kết hôn?

Tại Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

Như vậy, nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì quyền nuôi con chung vẫn được giải quyết tương tự như đã kết hôn.

Theo Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định: 

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

 

Theo đó, Tòa án sẽ xem xét các yếu tố sau đây để xác định ai là người trực tiếp nuôi con:

+ Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

+ Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì sẽ giao trực tiếp cho cha nuôi con hoặc ưu tiên sự thỏa thuận của các bên nếu có lợi cho con. 

Lưu ý: Nguyện vọng của con từ 7 tuổi trở lên khi quyết định sống cùng ai chỉ là một trong các yếu tố để tòa án xem xét quyết định giao con trực tiếp cho ai nuôi. Tòa án phải cân nhắc một loạt các yếu tố khác một cách toàn diện để đưa ra quyết định cuối cùng. Quyết định này dựa trên quyền lợi tốt nhất cho đứa trẻ và sự phù hợp của việc nuôi dưỡng đứa trẻ trong tương lai.  

Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con rất quan trọng, ngay cả khi cha, mẹ không phát sinh quan hệ hôn nhân. Cha, mẹ cần đảm bảo rằng họ có trách nhiệm và quan tâm đến sự phát triển, giáo dục con sau này. Mối quan hệ cha, mẹ, con là một mối quan hệ thiêng liêng và cao cả, vì thế đảm bảo và duy trì giá trị tốt đẹp này chính là góp phần trong việc đảm bảo văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc, đồng thời góp phần thực hiện chính sách pháp luật của nhà nước.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Các vấn đề về Hôn nhân và gia đình

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ QUYỀN NUÔI CON SAU LY HÔN

1. Xác định con chung của vợ chồng

Căn cứ Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. thì việc xác định con chung của vợ chồng được thực hiện theo nguyên tắc sau:

  • Con được sinh trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
  • Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân thuộc trường hợp người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân, do đó, cũng được xác định là con chung.
  • Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng. Trường hợp này bao gồm cả trường hợp cha mẹ cùng nhận con nuôi, tức con nuôi chung cũng được xác định là con chung của vợ chồng.

Ngoài ra, Điều 94 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cũng thừa nhận con được sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.

2. Điều kiện để giành được quyền nuôi con

Căn cứ quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc trông nôm, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con sau khi ly hôn sẽ được giải quyết như sau:

  • Cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
  • Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con;
  • Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  • Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

3. Yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn

Tòa án giải quyết yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn khi có một trong các căn cứ sau đây:

  • Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con. Căn cứ này thuộc trường hợp có yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con nhưng không phát sinh tranh chấp;
  • Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Chủ thể có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con được xác định như sau:

  • Trường hợp cha, mẹ thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con thì cha, mẹ cùng yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự (không có tranh chấp).
  • Cha hoặc mẹ không phải là người trực tiếp nuôi con muốn giành lại quyền nuôi con;
  • Trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con: Người thân thích; Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ.

Cơ sở pháp lý: Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

4. Thủ tục giải quyết tranh chấp quyền nuôi con sau ly hôn

Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp quyền nuôi con sau ly hôn được thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp đơn khởi kiện đến Tòa án Nhân dân có thẩm quyền.

Hồ sơ khởi kiện gồm có:

  • Đơn khởi kiện theo Mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao;
  • Giấy tờ chứng minh nhân thân của cha, mẹ (bản sao y);
  • Bản án/quyết định ly hôn (bản sao y);
  • Giấy khai sinh của con (bản sao y);
  • Các tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu thay đổi người nuôi con;
  • Các tài liệu khác có liên quan.

Bước 2: Tòa án xem xét đơn và thụ lý theo quy định

Bước 3: Chuẩn bị xét xử

Bước 4: Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm

Bước 5: Kháng cáo và thực hiện thủ tục phúc thẩm vụ án (nếu có).

Cơ sở pháp lý: Từ Điều 186 đến Điều 315 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Tranh chấp quyền nuôi con

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

CÓ PHẢI ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ KHI BỔ SUNG NGÀNH NGHỀ?

1. Quy định về giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?

Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Đầu tư 2020, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản chính thức được cấp cho nhà đầu tư để ghi nhận thông tin liên quan đến dự án đầu tư. Giấy chứng nhận có thể được cung cấp dưới dạng bản giấy hoặc bản điện tử, tùy thuộc vào sự ưu tiên và yêu cầu cụ thể của nhà đầu tư.

– Nếu nhà đầu tư yêu cầu, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có thể được cấp dưới dạng văn bản trên giấy. Bản giấy này sẽ được in và chứng nhận bởi cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền.

​- Nếu nhà đầu tư chọn phương thức này, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sẽ được cung cấp dưới dạng tài liệu điện tử. Bản điện tử này có giá trị pháp lý và được cấp bởi cơ quan đăng ký đầu tư, đảm bảo tính bảo mật và minh bạch thông tin.

– Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, dù là bản giấy hay điện tử, sẽ ghi nhận đầy đủ thông tin quan trọng về dự án đầu tư. Thông tin này bao gồm:

  • Tên của nhà đầu tư và thông tin liên hệ.
  • Thông tin về dự án đầu tư, bao gồm mục đích, quy mô, vốn đầu tư, địa điểm thực hiện, và các yếu tố khác liên quan.

– Cả bản giấy và bản điện tử đều có giá trị pháp lý tương đương và đều được chấp nhận trong các giao dịch pháp lý liên quan đến dự án đầu tư.

​- Trong trường hợp bản điện tử, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin, ngăn chặn việc sửa đổi không đáng kỳ vọng và đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu đăng ký.

2. Có phải điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư khi bổ sung ngành nghề?

Theo Khoản 2 Điều 41 của Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư sẽ thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định cụ thể tại Điều 20 của Luật Đầu tư 2020, bao gồm:

– Tên dự án đầu tư.

– Nhà đầu tư.

– Mã số dự án đầu tư.

– Địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng.

– Mục tiêu, quy mô của dự án đầu tư.

– Vốn đầu tư của dự án đầu tư (bao gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động).

– Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.

– Tiến độ thực hiện dự án đầu tư, bao gồm:

  • Tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn.
  • Tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án đầu tư, trường hợp dự án đầu tư chia thành từng giai đoạn thì phải quy định tiến độ thực hiện từng giai đoạn.

– Hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có).

– Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có).

Căn cứ tại khoản 2 Điều 41 Luật Đầu tư 2020 quy định nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Như vậy, trong trường hợp bổ sung ngành nghề kinh doanh không làm thay đổi mục tiêu dự án đầu tư đã được quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, doanh nghiệp không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật.

 

 

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Giấy chứng nhận đầu tư 

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC GIẢI THỂ CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Tại Điều 18 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP, quy định về giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như sau:

I. Trường hợp giải thể:

Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bị giải thể đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật giáo dục nghề nghiệp và được phép giải thể đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật giáo dục nghề nghiệp.

Khoản 1, 2 Điều 21 Luật giáo dục nghề nghiệp quy định như sau:

1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm các quy định của pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng;

b) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động đào tạo mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ;

c) Không được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp sau thời hạn 36 tháng đối với trường cao đẳng, trường trung cấp hoặc 24 tháng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập có hiệu lực;

d) Không triển khai hoạt động đào tạo sau thời hạn 24 tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được phép giải thể theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp đó

II. Hồ sơ giải thể:

Hồ sơ giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật giáo dục nghề nghiệp là 01 bộ, bao gồm:

  • Văn bản đề nghị giải thể của cơ quan có thẩm quyền, trong đó nêu rõ lý do bị giải thể;
  • Kết luận thanh tra, kiểm tra đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Luật giáo dục nghề nghiệp;
  • Quyết định đình chỉ hoạt động đào tạo của cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 của Luật giáo dục nghề nghiệp;
  • Biên bản kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 21 của Luật giáo dục nghề nghiệp.

 

Hồ sơ giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật giáo dục nghề nghiệp là 01 bộ, bao gồm:

  • Văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân sở hữu cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó nêu rõ lý do giải thể;
  • Phương án giải thể, trong đó nêu rõ phương án giải quyết tài sản, quyền lợi của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên, người lao động và thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật.
THỦ TỤC GIẢI THỂ CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI - HTLaw

III. Thẩm quyền cho phép giải thể

Người có thẩm quyền cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Điều 13 Nghị định này có quyền cho phép giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Theo đó: 

– Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định cho phép thành lập trường cao đẳng, phân hiệu của trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài.

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, phân hiệu của trường trung cấp có vốn đầu tư nước ngoài.

IV. Thủ tục cho phép giải thể

  • Về trình tự:

Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lập hồ sơ giải thể theo quy định tại khoản 3 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp đối với trường cao đẳng; Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp;

Trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ giải thể, trình người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này xem xét, quyết định cho phép giải thể. Trong quyết định cho phép giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ghi rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền lợi của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên và người lao động; phương án giải quyết tài sản và thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật;

Trường hợp cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật giáo dục nghề nghiệp thì Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội lập hồ sơ đề nghị giải thể theo quy định tại khoản 2 Điều này trình người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này xem xét, quyết định giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Mẫu 2B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

Trường hợp hồ sơ giải thể không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân đề nghị giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nêu rõ lý do.

  • Về thời hạn gửi quyết định cho phép giải thể

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định cho phép giải thể trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm gửi quyết định về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đặt trụ sở của trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài để theo dõi, quản lý và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình về quyết định cho phép giải thể trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài;

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định cho phép giải thể trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi quyết định về Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp để theo dõi, quản lý và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình về quyết định cho phép giải thể trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Thủ tục thành lập công ty  

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC THÀNH LẬP CÔNG TY KINH DOANH DỊCH VỤ THẨM ĐỊNH GIÁ CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

1. Kinh doanh dịch vụ thẩm định giá là gì?

Thẩm định giá theo quy định tại khoản 15 Điều 4 Luật giá năm 2012 là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá.

Theo đó, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thẩm định giá được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Doanh nghiệp thẩm định giá được hoạt động khi được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật.

2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá có vốn đầu tư nước ngoài

Các điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm một số nội dung sau:

– Về tỷ lệ sở hữu căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 151/2018/NĐ-CP:

+ Thành viên là tổ chức: tối đa 35% vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn thẩm định giá hai thành viên trở lên.

+ Cổ đông sáng lập là tổ chức: tối đa 35% vốn điều lệ của công ty cổ phần thẩm định giá.

+ Trường hợp có nhiều tổ chức góp vốn thì tổng số vốn góp của các tổ chức tối đa bằng 35% vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn thẩm định giá hai thành viên trở lên, công ty cổ phần thẩm định giá.

– Về hình thức đầu tư: Cá nhân, tổ chức nước ngoài chỉ được đầu tư theo hình thức duy nhất đó là liên doanh.

– Đối tác Việt Nam tham gia hoạt động đầu tư: Phải là doanh nghiệp thẩm định giá Việt Nam. 

– Đối với nhà đầu tư nước ngoài: Nhà đầu tư nước ngoài đã được thành lập, hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá hợp pháp tại nước sở tại.

THỦ TỤC THÀNH LẬP CÔNG TY KINH DOANH DỊCH VỤ THẨM ĐỊNH GIÁ CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI - HTLaw

3. Thủ tục thành lập công ty kinh doanh dịch vụ thẩm định giá có vốn đầu tư nước ngoài

Bước 1.Xin Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư 

Đối tượng phải xin Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư:

+ Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;

+ Tổ chức kinh tế đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế;

Hồ sơ gồm:

  1. Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
  2. Đối với nhà đầu tư là cá nhân: Bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu;
  3. Đối với nhà đầu tư là tổ chức: Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý;
  4. Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;
  5. Bản sao một trong các tài liệu sau: Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; Cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; Bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; Tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
  6. Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
  7. Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án đối với Dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao.

Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Sở kế hoạch và đầu tư

Bước 2.Xin Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh

Nhà đầu tư nước ngoài cùng góp vốn với người Việt Nam để thành lập công ty thì thủ tục thực hiện như sau:

Hồ sơ cần chuẩn bị:

  1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
  2. Điều lệ công ty;
  3. Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc danh sách cổ đông của công ty cổ phần;
  4. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực:
  5. Giấy CMND, còn hiệu lực hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân;
  6. Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức và kèm theo giấy tờ chứng thực cá nhân, văn bản uỷ quyền của người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức ;
  7. Quyết định góp vốn đối với thành viên công ty, cổ đông công ty là tổ chức;
  8. Giấy uỷ quyền thực hiện dịch vụ thành lập công ty cho Luật Việt An.

Nơi nộp hồ sơ: Sở Kế hoạch và đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính.

Bước 3. Xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

Theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Giá thì doanh nghiệp thẩm định giá phải được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá thì mới được đi vào hoạt động.

Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của công ty thẩm định giá có vốn nước ngoài tại Việt Nam:

  • Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
  • Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 thành viên góp vốn/cổ đông sáng lập;
  • Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên/công ty cổ phần phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp;
  • Đảm bảo tỷ lệ góp vốn nêu trên.

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo mẫu tại Phụ lục 2 – Thông tư 38/2014/TT-BTC;
  • Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp;
  • Giấy đăng ký hành nghề thẩm định giá của các thẩm định viên đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp được doanh nghiệp xác nhận; Giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá cho thẩm định viên về giá hành nghề (nếu có);
  • Bản sao Hợp đồng lao động hoặc Phụ lục hợp đồng lao động (nếu có) của các thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp;
  • Tài liệu chứng minh về mức vốn góp của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần;
  • Biên lai nộp lệ phí theo quy định;
  • Bản sao chứng thực văn bản bổ nhiệm chức vụ đối với đại điện pháp luật của doanh nghiệp, văn bản ủy quyền trong lĩnh vực thẩm định giá (nếu có).

Nơi nộp hồ sơ: Bộ Tài chính.

 

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Thủ tục thành lập công ty  

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

CÁC TRƯỜNG HỢP TĂNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

I. Khái quát về công ty cổ phần

Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

– Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần

– Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa

– Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp

– Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Tuy nhiên trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông và họ không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.

Ngoài ra cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, tuy nhiên sẽ bị hạn chế như trên và nếu trong điều lệ công ty có quy định cụ thể về việc chuyển nhượng cổ phần.

CÁC TRƯỜNG HỢP TĂNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN - HTLaw

II. Các trường hợp tăng vốn của Công ty cổ phần

Do vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.

Các trường hợp tăng vốn của công ty cổ phần (không phải công ty đại chúng)

Theo quy định của pháp luật, công ty cổ phần sẽ tăng vốn điều lệ bằng các hình thức sau:

– Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;

– Chào bán cổ phần riêng lẻ;

– Chào bán cổ phần ra công chúng.

Trong đó, chào bán cổ phần ra công chúng là hình thức dành cho công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán (công ty đại chúng).

Theo đó, công ty cổ phần phải thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.

– Chào bán cổ phần cho cổ đông hiệu hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty.
Công ty phải thực hiện thông báo bằng văn bản đến cổ đông theo phương thức để đảm bảo đến được địa chỉ liên lạc của họ chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần.

– Chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Không chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;

+ Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Hoạt động công ty

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CÓ ĐƯỢC KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN Ở VIỆT NAM KHÔNG?

1. Nhà đầu tư nước ngoài có được kinh doanh ngành nghề bất động sản ở Việt Nam không?

Căn cứ theo quy định tại Mục B Phụ lục I Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về danh mục ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài thì ngành nghề kinh doanh bất động sản thuộc danh mục này. Do đó nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng được các điều kiện đặc thù riêng được công bố mới có thể tiếp cận thị trường.

2. Điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh bất động sản ở Việt Nam.

Tại Khoản 10 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định:

“Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài là điều kiện nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng để đầu tư trong các ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Trừ những ngành, nghề thuộc Danh mục này, nhà đầu tư nước ngoài được tiếp cận thị trường như nhà đầu tư trong nước.”

Cụ thể, theo khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư 2020, điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:

– Điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;

– Điều kiện về hình thức đầu tư;

– Điều kiện về phạm vi hoạt động đầu tư;

– Điều kiện về năng lực của nhà đầu tư cũng như đối tác tham gia hoạt động đầu tư;

NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CÓ ĐƯỢC KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN Ở VIỆT NAM KHÔNG? - HTLaw

3. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản

tại Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản cụ thể như sau:

 

  1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải có các điều kiện sau đây:

a) Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp);

b) Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản) các thông tin về doanh nghiệp (bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật), thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản, thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có), thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.

Đối với các thông tin đã công khai quy định tại điểm này mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi;

c) Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản.

 

  1. Đối với trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án bất động sản theo quy định của pháp luật thì nhà đầu tư đó phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên. Khi thực hiện kinh doanh bất động sản thì chủ đầu tư dự án phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.

Việc xác định vốn chủ sở hữu quy định tại khoản này được căn cứ vào kết quả báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc kết quả báo cáo kiểm toán độc lập của doanh nghiệp đang hoạt động (được thực hiện trong năm hoặc năm trước liền kề); trường hợp là doanh nghiệp mới thành lập thì xác định vốn chủ sở hữu theo vốn điều lệ thực tế đã góp theo quy định của pháp luật.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Đầu tư kinh doanh

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

CHỨC NĂNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

I. Văn phòng đại diện là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 44 luật Doanh nghiệp 2020 thì Văn phòng đại diện là:

Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.

Tên văn phòng đại diện phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.

Tên văn phòng đại diện phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Văn phòng đại diện”.

Tên văn phòng đại diện phải được viết hoặc gắn tại trụ sở văn phòng đại diện. Tên văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do văn phòng đại diện phát hành.

II. Đặc điểm của Văn phòng đại diện

– Văn phòng đại diện không có tư cách pháp nhân do nó là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp. Một trong những điều kiện để một tổ chức được coi là có tư cách pháp nhân là nhân danh mình tham gia quan hệ một cách độc lập nhưng mọi hoạt động của văn phòng đại diện đều phụ thuộc vào doanh nghiệp và thông qua việc ủy quyền, do đó, văn phòng đại diện không tham gia các quan hệ pháp luật với tư cách độc lập nên không được coi là có tư cách pháp nhân.

– Văn phòng đại diện không có chức năng kinh doanh mà chỉ làm các nhiệm vụ theo sự ủy quyền của doanh nghiệp. Theo đó, văn phòng đại diện không được trực tiếp kinh doanh, không được ký kết các hợp đồng kinh tế với dấu của văn phòng đại diện, nhưng vẫn ký kết hợp đồng theo sự ủy quyền của doanh nghiệp đã mở văn phòng đại diện đó và đóng dấu của doanh nghiệp.

– Do bản chất là đơn vị phụ thuộc không có chức năng kinh doanh nên văn phòng đại diện không phát sinh nghĩa vụ thuế độc lập.

– Văn phòng đại diện vẫn có tên, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động riêng và con dấu riêng để phục vụ các hoạt động trong nội bộ của văn phòng đại diện.

– Nghĩa vụ tài chính từ hoạt động của văn phòng đại diện sẽ đều phụ thuộc vào doanh nghiệp và do doanh nghiệp chi trả toàn bộ.

– Cơ cấu tổ chức của văn phòng đại diện sẽ do doanh nghiệp quyết định và hoạt động theo sự cho phép của doanh nghiệp.

CHỨC NĂNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN - HTLaw

III. Chức năng của Văn phòng đại diện

Văn phòng đại diện có chức năng bao gồm:

– Một văn phòng trung gian chịu trách nhiệm liên lạc, giao dịch với các đối tác;

– Thực hiện hoạt động nghiên cứu, cung cấp thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với thị trường và đối tác mới;

– Có thể tiến hành rà soát thị trường, phát hiện hành vi xâm phạm ảnh hưởng xấu đến việc kinh doanh của doanh nghiệp, hành vi cạnh tranh không lành mạnh của cácdoanh nghiệp đối thủ, đại diện doanh nghiệp khiếu kiện về sự vi phạm nói trên;

– Tìm hiểu thị trường, xúc tiến thúc đẩy cơ hội đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp mà mình đại diện, không bao gồm ngành dịch vụ mà việc thành lập văn phòng đại diện trong lĩnh vực đó được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Văn phòng đại diện

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NGƯỜI NƯỚC NGOÀI MUỐN NHẬP TỊCH VÀO VIỆT NAM PHẢI LÀM THẾ NÀO?

1. Điều kiện để nhập quốc tịch Việt Nam

Căn cứ theo Điều 19 Luật Quốc tịch 2008 người nước ngoài có thể nhập quốc tịch Việt Nam nếu có đầy đủ các điều kiện sau:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;

– Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;

– Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;

– Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;

– Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.

NGƯỜI NƯỚC NGOÀI MUỐN NHẬP TỊCH VÀO VIỆT NAM PHẢI LÀM THẾ NÀO? - HTLaw

2. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định pháp luật

Theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Quốc tịch 2008, hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam bao gồm:

“1. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:

a) Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;

b) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;

c) Bản khai lý lịch;

d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;

đ) Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt;

e) Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam;

g) Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Nhập tịch

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

MỨC PHẠT HÀNH CHÍNH HÀNH VI BUÔN BÁN HÀNG GIẢ MẠO NHÃN HÀNG HÓA, BAO BÌ HÀNG HÓA

I. Hàng giả là gì?​

Căn cứ điểm đ khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP thì hàng giả được định nghĩa như sau:

a) Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;

b) Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;

c) Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 của Luật Dược năm 2016 và dược liệu giả theo quy định tại khoản 34 Điều 2 của Luật Dược năm 2016;

d) Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng;

đ) Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;

e) Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả.

II. Mức phạt hành chính

Mức phạt hành chính hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa được quy định tại Điều 11 Nghị định 98/2020/NĐ-CP

1. Đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

MỨC PHẠT HÀNH CHÍNH HÀNH VI BUÔN BÁN HÀNG GIẢ MẠO NHÃN HÀNG HÓA, BAO BÌ HÀNG HÓA - HTLaw

2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Là thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trông thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi;

c) Là mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 4 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.”

4. Biện pháp khắc phục hậu quả

Hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa sẽ áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/08/2020.

+ Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

+ Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả.

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Hành chính

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

MỨC PHẠT HÀNH CHÍNH HÀNH VI SẢN XUẤT HÀNG GIẢ MẠO NHÃN HÀNG HÓA, BAO BÌ HÀNG HÓA

I. Hàng giả là gì?​

Căn cứ điểm đ khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP thì hàng giả được định nghĩa như sau:

a) Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;

b) Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;

c) Thuốc giả theo quy định tạikhoản 33 Điều 2 của Luật Dược năm 2016và dược liệu giả theo quy định tại khoản 34 Điều 2 của Luật Dược năm 2016;

d) Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng;

đ) Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;

e) Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả.

II. Mức phạt hành chính

Mức phạt hành chính hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa được quy định tại Điều 12 Nghị định 98/2020/NĐ-CP

1. Đối với hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

MỨC PHẠT HÀNH CHÍNH HÀNH VI SẢN XUẤT HÀNG GIẢ MẠO NHÃN HÀNG HÓA, BAO BÌ HÀNG HÓA - HTLaw

2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp hàng giả sau đây:

a) Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Là thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi;

c) Là mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.

3.Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;

b) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc được sử dụng để sản xuất hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;

d) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Hành chính

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

DOANH NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO CÓ ĐƯỢC ƯU ĐÃI TỪ CHÍNH PHỦ VIỆT NAM?

I. Doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2018/TT-BKHCN doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là:

Doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

DOANH NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO CÓ ĐƯỢC ƯU ĐÃI TỪ CHÍNH PHỦ VIỆT NAM? - HTLaw

II. Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

  • Phương thức hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quy định tại Điều 21 Nghị định 80/2021/NĐ-CP như sau:

– Lựa chọn các doanh nghiệp có giải thưởng cấp quốc gia, quốc tế về khởi nghiệp sáng tạo hoặc sản phẩm, dự án về đổi mới sáng tạo; hoặc được cấp văn bằng bảo hộ đối với sáng chế; hoặc được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học công nghệ, Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

– Lựa chọn các doanh nghiệp đã được đầu tư hoặc cam kết đầu tư bởi các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo; được hỗ trợ hoặc cam kết hỗ trợ bởi các khu làm việc chung, các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức cung cấp dịch vụ, cơ sở ươm tạo, cơ sở thúc đẩy kinh doanh, các trung tâm đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật về đầu tư.

– Lựa chọn thông qua Hội đồng:

Cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể thành lập Hội đồng để lựa chọn doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo theo các tiêu chí quy định tại Điều 20 Nghị định này, đảm bảo nguyên tắc sau:

a) Số lượng thành viên và cơ chế làm việc của Hội đồng do cơ quan thành lập Hội đồng quyết định;

b) Thành viên của Hội đồng có tối thiểu 50% là các chuyên gia tư vấn độc lập. Các thành viên còn lại là đại diện của cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo cơ chế kiêm nhiệm;

c) Kinh phí hoạt động của Hội đồng được tổng hợp chung trong kinh phí quản lý hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

  • Nội dung hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 01/2018/TT-BKHCN như sau:

– Hỗ trợ một phần kinh phí trả tiền công lao động trực tiếp và sử dụng các dịch vụ cụ thể như:  đào tạo, huấn luyện khởi nghiệp; marketing, quảng bá sản phẩm, dịch vụ; khai thác thông tin công nghệ, sáng chế; thanh toán, tài chính; đánh giá, định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ; tư vấn pháp lý, sở hữu trí tuệ, đầu tư, thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.  

– Hỗ trợ một phần kinh phí cung cấp không gian số, dịch vụ hỗ trợ trực tuyến; sản xuất thử nghiệm, làm sản phẩm mẫu, hoàn thiện công nghệ

– Hỗ trợ một phần kinh phí tham gia các khóa huấn luyện tập trung ngắn hạn tại một số tổ chức thúc đẩy kinh doanh uy tín ở nước ngoài và hỗ trợ một phần kinh phí để kết nối các mạng lưới khởi nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp, đầu tư mạo hiểm của Việt Nam với khu vực và thế giới; kết nối

– Kết nối, giới thiệu đối tác, hỗ trợ thủ tục thông qua các đại diện khoa học và công nghệ, đại diện thương mại Việt Nam ở nước ngoài để tiếp cận thị trường nước ngoài.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Doanh nghiệp

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

Các trường hợp bị cấm xuất cảnh tại Việt Nam đối với công dân Việt Nam và biện pháp khắc phục

I. Về việc cấm xuất cảnh của công dân Việt Nam

Căn cứ theo Luật Xuất cảnh, Nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, xuất cảnh là việc công dân Việt Nam ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam.

Từ định nghĩa trên, cấm xuất cảnh có thể được hiểu là một công dân Việt Nam không được ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Tuy vậy, Luật Xuất cảnh, Nhập cảnh hiện hành không hề quy định về khái niệm “cấm xuất cảnh” mà chỉ có quy định về khái niệm “tạm hoãn xuất cảnh”.

Trong đó, tạm hoãn xuất cảnh là việc dừng, không được xuất cảnh có thời hạn đối với công dân Việt Nam.

Điều này có thể được hiểu rằng mỗi công dân đều có quyền tự do đi lại, quyền rời khỏi và trở lại đất nước và những quyền này không thể bị tước bỏ, do đó những quyền này chỉ bị tạm hạn chế nếu thuộc trường hợp luật pháp quy định.

1-1
Các trường hợp bị cấm xuất cảnh tại Việt Nam đối với công dân Việt Nam và biện pháp khắc phục

II. Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và biện pháp khắc phục

Căn cứ theo Điều 36 và Điều 38 Luật Xuất cảnh, Nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, công dân Việt Nam sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh trong các trường hợp sau và 03 nhóm biện pháp khắc phục:

Nhóm 1:

+ Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

Trong trường hợp này thời hạn tạm hoãn xuất cảnh thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự

Nhóm 2:

+ Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách.

+ Người có nghĩa vụ dân sự liên quan đến Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của những chủ thể trên.

+ Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của các chủ thể liên quan hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

+ Người chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

+ Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Nếu thuộc các trường hợp trên thì thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này

Nhóm 3:

+ Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.

Trong trường hợp này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 01 năm.

Nhóm 4:

+ Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm.

Trong trường hợp này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 06 tháng hoặc nếu được quốc gia mà người xuất cảnh đến cho phép nhập cảnh.

Nhóm 5:

+ Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

Trong trường hợp này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh được tính đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

Sau khi hết thời hạn bị tạm hoãn và không bị gia hạn thì theo Khoản 2 Điều 39 Luật này, Cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Xuất nhập cảnh

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

Khi người nước ngoài hết hạn visa, bị xử lý như thế? (các trường hợp bị xử lý và mức phạt)

I. Thời hạn visa của người nước ngoài tại Việt Nam

Căn cứ theo Điều 8 Luật Nhập cảnh, Xuất cảnh, Quá cảnh, Cư trú của Người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2019, có tổng cộng 21 loại thị thực (visa) được cấp cho người nước ngoài tại Việt Nam, trong đó có các nhóm lớn như ngoại giao (NG), làm việc (LV), đầu tư (Đầu tư), doanh nghiệp (DN), học tập (DH), phóng viên (PV), lao động (LĐ), thăm thân (VR),… tùy theo mục đích nhập cảnh vào Việt Nam của người nước ngoài.

Người nước ngoài có thể được nhập cảnh và cư trú hợp pháp tại Việt Nam căn cứ theo thời hạn được quy định tùy theo loại thị thực họ được cấp. Căn cứ theo Điều 9 Luật Nhập cảnh Xuất cảnh, Quá cảnh, Cư trú của Người nước ngoài tại Việt Nam thì thời hạn của các loại thị thực được quy định như sau:

“1. Thị thực ký hiệu SQ có thời hạn không quá 30 ngày.

2. Thị thực ký hiệu HN, DL, EV có thời hạn không quá 90 ngày.

3. Thị thực ký hiệu VR có thời hạn không quá 180 ngày.

4. Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, ĐT4, DN1, DN2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2, TT có thời hạn không quá 01 năm

5. Thị thực ký hiệu LĐ1, LĐ2 có thời hạn không quá 02 năm

5a. Thị thực ký hiệu ĐT3 có thời hạn không quá 03 năm

6. Thị thực ký hiệu LS, ĐT1, ĐT2 có thời hạn không quá 05 năm”

Khi hết thời hạn nêu trên thì người nước ngoài phải thực hiện việc gia hạn thị thực nếu thuộc trường hợp được gia hạn hoặc phải rời khỏi Việt Nam nếu không được gia hạn thị thực. Nếu quá thời hạn được ghi trên thị thực mà người nước ngoài không thực hiện một trong hai việc trên thì sẽ bị phạt và xử lý theo pháp luật.

1
Khi người nước ngoài hết hạn visa, bị xử lý như thế? (các trường hợp bị xử lý và mức phạt)

II. Các trường hợp bị xử lý và mức phạt

Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an ninh trật tự xã hội thì người nước ngoài có thể bị phạt từ 500.000 đồng cho tới 20.000.000 đồng nếu sử dụng thị thực quá hạn tại Việt Nam và có thể bị áp dụng biện pháp trục xuất khỏi Việt Nam:

“2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

đ) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn dưới 16 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

e) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày đến dưới 30 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

b) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 30 ngày đến dưới 60 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

b) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú quá thời hạn từ 60 ngày đến dưới 90 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;

6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

d) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú quá thời hạn từ 90 ngày trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;

b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.”

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Visa

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

TIÊU CHÍ ĐỂ XÁC ĐỊNH DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP thì tiêu chí để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ như sau:

1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.

Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.

Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

TIÊU CHÍ ĐỂ XÁC ĐỊNH DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA - HTL

– Đối với doanh nghiệp siêu nhỏ:

Về lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng

+ Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm ≤ 10 người,

+ Tổng doanh thu của năm ≤ 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn ≤ 3 tỷ đồng.

Về lĩnh vực thương mại, dịch vụ:

+ Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm ≤ 10 người,

+ Tổng doanh thu của năm ≤ 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn ≤ 3 tỷ đồng.

 

– Đối với doanh nghiệp nhỏ:

Về lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng

+ Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm ≤ 100 người

+ Tổng doanh thu của năm ≤ 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn ≤ 20 tỷ đồng

+ Không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ.

Về lĩnh vực thương mại, dịch vụ:

+ Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm ≤ 50 người,

+ Tổng doanh thu của năm ≤ 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn ≤ 50 tỷ đồng

+ Không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ.

 

– Đối với doanh nghiệp vừa:

Về lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng

+ Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm ≤ 200 người

+ Tổng doanh thu của năm ≤ 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn ≤ 100 tỷ đồng

+ Không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ

Về lĩnh vực thương mại, dịch vụ:

+ Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người

+ Tổng doanh thu của năm ≤ 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn ≤100 tỷ đồng

+ Không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Doanh nghiệp

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

VISA RUN LÀ GÌ? QUY ĐỊNH VÀ THỦ TỤC LÀM VISA RUN?

1. Visa Run Việt Nam là gì?

Khi thời gian lưu trú tại Việt nam của du khách sắp hết hạn, du khách nước ngoài sẽ rời khỏi Việt Nam, sang một nước láng giềng hoặc một nước trong khu vực, sau đó trở lại Việt Nam, đóng dấu nhập cảnh với thời gian lưu trú mới.

Visa run là hình thức thường được lựa chọn khi người nước ngoài không thể gia hạn visa Việt Nam tại Việt Nam hoặc chi phí gia hạn quá cao so với chi phí làm visa run.

2. Đối tượng thường thực hiện visa run tại Việt Nam nhất bao gồm:

  • Du khách vào Việt Nam theo diện Miễn thị thực,
  • Du khách vào Việt Nam theo Giấy miễn thị thực 5 năm,
  • Du khách vào Việt Nam theo diện thị thực điện tử 30 ngày,
  • Du khách vào Việt Nam làm việc theo diện visa DN.

3. Hồ sơ

Để có thể thực hiện visa run dễ dàng, người nước ngoài cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau:

    • Hộ chiếu gốc (còn hạn ít nhất 6 tháng kể từ ngày nhập cảnh lại vào Việt Nam và còn ít nhất 02 trang trống),
    • Một trong những giấy tờ có giá trị nhập cảnh Việt Nam (trừ khi người nước ngoài thuộc diện miễn thị thực):
      • Giấy miễn thị thực 5 năm,
      • E-visa Việt Nam,
      • Công văn nhập cảnh để lấy visa tại cửa khẩu (hiện nay chỉ áp dụng đối với khách xin visa DN (doanh nghiệp).
    • Vé máy bay/vé xe
    • Bút mực đen hoặc mực xanh để điền các tờ khai theo yêu cầu.
    • Nếu khách lấy visa tại cửa khẩu, cần mang thêm:
      • 2 ảnh chân dung 4*6 
      • Tờ khai xin visa Việt Nam
      • Phí dán tem: 25$ đối với visa nhập cảnh 1 lần và 50$ đối với visa nhập cảnh nhiều lần.
VISA RUN LÀ GÌ? QUY ĐỊNH VÀ THỦ TỤC LÀM VISA RUN - HTL

4. Thủ tục thực hiện visa run Việt nam

Bước 1: Chuẩn bị các giấy tờ cần thiết

Trong bước này, người nước ngoài chuẩn bị thực hiện visa run sẽ chuẩn bị các giấy tờ như đã nêu trên.

Bước 2: Rời khỏi Việt Nam

Tùy theo hình thức visa run mà người nước ngoài sẽ hoàn thành thủ tục xuất cảnh Việt nam, đóng dấu xuất cảnh Việt Nam và di chuyển sang nước thứ ba bằng đường hàng không hoặc đường bộ.

Bước 3: Nhập cảnh sang nước thứ 3

Khi đặt chân đến cửa khẩu của nước thứ 3 (sân bay hoặc cửa khẩu đường bộ), người nước ngoài sẽ xuất trình các giấy tờ cần thiết để hoàn thành thủ tục nhập cảnh nước thứ 3.

Bước 4: Xuất cảnh ra khỏi nước thứ 3

Người nước ngoài có thể quay lại Việt Nam luôn ngay sau khi nhập cảnh nước thứ 3 hoặc ở lại du lịch vài ngày rồi mới quay lại Việt Nam.

Sau khi đến cửa khẩu quốc tế của nước thứ 3, người nước ngoài sẽ hoàn thành thủ tục xuất cảnh để di chuyển về cửa khẩu Việt Nam.

Bước 5. Nhập cảnh lại Việt Nam và hoàn thành thủ tục visa run

Sau khi đến cửa khẩu Việt Nam, người nước ngoài sẽ xuất trình các giấy tờ sau:

  • Hộ chiếu gốc (còn hạn ít nhất 6 tháng kể từ ngày nhập cảnh lại vào Việt Nam và còn ít nhất 02 trang trống),
  • Một trong những giấy tờ có giá trị nhập cảnh Việt Nam (trừ khi người nước ngoài thuộc diện miễn thị thực):
    • Giấy miễn thị thực 5 năm,
    • E-visa Việt Nam,
    • Công văn nhập cảnh.
  • Nếu khách lấy visa tại cửa khẩu, cần mang thêm:
    • 2 ảnh chân dung 4*6
    • Tờ khai xin visa Việt Nam.

Du khách cần dán tem visa tại cửa khẩu sẽ cần dán tem visa vào hộ chiếu. Còn đối với những du khách khác sẽ đến ngay cửa khẩu an ninh để làm thủ tục nhập cảnh Việt nam và đóng dấu nhập cảnh cũng như thời hạn lưu trú mới lên hộ chiếu.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về VISA

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

Đất bị lấn chiếm, có căn cứ đòi lại không?

I. Khái niệm “Đất bị lấn chiếm”

– Không có khái niệm nào quy định khái niệm “đất bị lấn chiếm”. Tuy vậy hành vi lấn và chiếm đất được quy định tại Điều 3 Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:

“1. Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất.

2. Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng hết thời hạn giao, cho thuê đất không được Nhà nước gia hạn sử dụng mà không trả lại đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.”

Như vậy, khái niệm đất bị lấn chiếm có thể được hiểu là đất đai thuộc quyền sử dụng hợp pháp của một cá nhân, tổ chức nhưng bị người khác sử dụng trái phép bằng hành vi lấn đất hoặc chiếm đất.

II. Căn cứ đòi lại đất bị lấn chiếm

– Căn cứ theo Khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai 2013: “Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất,…”, người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất đúng ranh giới thửa đất. Hành vi lấn và chiếm đất được coi là hành vi xâm phạm vào ranh giới thửa đất, vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của cá nhân khác. Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 Luật đất đai 2013 quy định về những hành vi bị nghiêm cấm trong việc sử dụng đất đai:

“1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.”

– Như vậy hành vi lấn chiếm đất đai bị coi là hành vi cấm và không được thực hiện. Việc thực hiện hành vi lấn, chiếm đất có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng tùy vào loại đất và hành vi lấn, chiếm căn cứ theo Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP.

– Ngoài ra, cũng theo cơ sở pháp lý trên, người có hành vi lấn chiếm đất phải thực hiện việc trả lại đất đã lấn, chiếm và khôi phục lại tình trạng đất như ban đầu.

Đất bị lấn chiếm, có căn cứ đòi lại không? - HTlaw

III. Các biện pháp đòi lại đất bị lấn chiếm

– Căn cứ theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013, “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Từ định nghĩa này có thể thấy việc đòi lại phần đất bị lấn, chiếm được coi là một tranh chấp về đất đai về quyền sử dụng.

– Có nhiều biện pháp để đòi lại phần đất bị lấn hoặc chiếm, tuy vậy, biện pháp đầu tiên cần phải áp dụng khi giải quyết một tranh chấp đất đai là biện pháp hòa giải căn cứ theo Điều 202 Luật Đất đai năm 2013:

“2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.”

– Nếu hòa giải không thành khi một trong hai bên hoặc cả hai bên không đồng ý hoặc không thực hiện kết quả hòa giải thì bên bị lấn, chiếm đất có thể thực hiện việc khởi kiện ra Tòa án theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

“Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.

….”

– Như vậy, khi xảy ra việc tranh chấp đất liên quan đến hành vi lấn hoặc chiếm đất, người bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình có thể hòa giải và thực hiện việc khởi kiện ra Tòa để yêu cầu người xâm phạm chấm dứt hành vi trái pháp luật và phục hồi nguyên trạng cho mảnh đất.

 

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Đất đai

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

DOANH NGHIỆP PHẢI LÀM NHỮNG THỦ TỤC GÌ KHI TẠM NGỪNG KINH DOANH

I. Doanh nghiệp khi tạm ngừng kinh doanh có phải thông báo?

Theo quy định tại Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 về tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh như sau:

1. Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh trong trường hợp sau đây:

a) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật;

b) Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án.

Khi doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh thì phải làm thủ tục thông báo và phải thực hiện thông báo chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh.

Ngoài ra, cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng có thể yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh nếu thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 206.

Như vậy, khi tạm ngừng kinh doanh thì bắt buộc phải thông báo với cơ quan chức năng có thẩm quyền về việc tạm ngưng. Nếu cơ quan quản lý kinh doanh kiểm tra doanh nghiệp mà phát hiện thực tế không hoạt động tại chi nhánh đó, trong khi không có thông báo tạm ngưng hoạt động thì sẽ bị xử phạt hành chính.

DOANH NGHIỆP PHẢI LÀM NHỮNG THỦ TỤC GÌ KHI TẠM NGỪNG KINH DOANH - HTlaw

II. Thủ tục tạm ngừng kinh doanh

Thành phần hồ sơ:

(1) Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp (theo mẫu tại Phụ lục II-19 ban hành kèm Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT);

(2) Quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên (đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên), Quyết định và bản sao biên bản họp hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần); quyết định của chủ sở hữu công ty (đối với công ty TNHH một thành viên) về việc tạm ngừng kinh doanh.

Trình tự:

Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở KH&ĐT tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.

Cách 2 – Nộp hồ sơ tạm ngừng kinh doanh qua mạng, 3 bước như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (Nếu chưa có thì đăng ký tài khoản);

Bước 2: Đóng phí và đăng ký bưu điện;

Bước 3: Nhận kết quả nếu kết quả hợp lệ;

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Doanh nghiệp

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

XE MÁY, Ô TÔ LƯU THÔNG TRÊN ĐƯỜNG BẮT BUỘC PHẢI CÓ NHỮNG GIẤY TỜ GÌ?

I. Quy định chung

– Để có thể tham gia giao thông đường bộ bằng phương tiện cơ giới, người điều khiển phương tiện ngoài việc phải đáp ứng các điều kiện về độ tuổi, sức khỏe thì còn phải đáp ứng các yêu cầu về giấy tờ bắt buộc mang theo theo quy định. Căn cứ theo Khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2019:

“Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

a) Đăng ký xe;

b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định pháp luật

c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định pháp luật

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”

– Những giấy tờ trên là những giấy tờ bắt buộc chung đối với người lái xe của tất cả các loại xe cơ giới khi tham gia giao thông đường bộ. Do đó nếu không mang đầy đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật mà vẫn tham gia giao thông đường bộ thì người điều khiển phương tiện có nguy cơ bị phạt vi phạm.

– Tuy vậy, tùy vào từng loại xe, phân khối xe và mục đích tham gia giao thông đường bộ, người lái xe có thể phải bổ sung và mang theo những loại giấy tờ khác nhau.

 

II. Giấy tờ khi điều khiển xe máy (xe mô tô)

– Theo căn cứ tại Khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ nêu trên, khi tham gia giao thông đường bộ bằng phương tiện xe mô tô, người lái xe cần đem theo những giấy tờ sau:

            – Giấy đăng ký xe (Còn được gọi là Cavet)

            – Giấy phép lái xe (Còn được gọi là Bằng lái xe)

            – Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự (Còn được gọi là Bảo hiểm xe máy)

– Tuy nhiên cần lưu ý rằng đối với Giấy phép lái xe, người lái xe sẽ cần mang theo loại giấy phép khác nhau đối với từng loại xe máy căn cứ theo Khoản 2 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ như sau:

* Đối với xe hai bánh phân khối nhỏ: Là mô tô hai bánh có dung tích xi- lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 . Đối với loại xe này, người lái xe cần đem theo Giấy phép lái xe Hạng A1, Hạng A2 hoặc Hạng A3.

* Đối với xe hai bánh phân khối lớn: Là mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên. Đối với loại xe này, người lái cần đem theo Giấy phép loại xe Hạng A2.

* Đối với xe ba bánh: Là mô tô ba bánh. Với loại xe này, người lái cần đem theo Giấy phép lái xe Hạng A3.

Xe máy, ô tô lưu thông trên đường bắt buộc phải có những giấy tờ gì - HTLaw

III. Giấy tờ khi điều khiển xe ô tô

– Theo căn cứ tại Khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ nêu trên, khi tham gia giao thông đường bộ bằng phương tiện xe mô tô, người lái xe cần đem theo những giấy tờ sau:

            – Giấy đăng ký xe (Cavet)

            – Giấy phép lái xe (Bằng lại)

            – Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự (Bảo hiểm xe ô tô)

            – Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới (Sổ đăng kiểm xe ô tô)

– Ngoài ra, căn cứ theo Khoản 13 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Giấy đăng ký xe ô tô sẽ được thay thế bằng bản sao chứng thực của Giấy đăng ký xe và Giấy biên nhận do phía ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng cung cấp trong trường hợp chủ xe mua xe ô tô trả góp hoặc xe đang thế chấp tại ngân hàng.

– Và cũng giống với xe mô tô, Giấy phép lái xe ô tô cũng khác nhau tùy vào chủng loại xe căn cứ theo Khoản 4 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ:

“a) Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;

b) Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;

c) Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;

d) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2;

đ) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;

e) Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D;

g) Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.”

– Cần lưu ý rằng Giấy phép lái xe đối với xe bốn bánh, xe ô tô nói chung là có thời hạn và khi hết thời hạn người lái phải đi thi để được cấp lại.

– Ngoài ra nếu ô tô là xe dùng cho mục đích vận tải thì người lái xe có thể cần mang theo các giấy phép đặc thù như Giấy phép sử dụng đường bộ đối với vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm đối với vận chuyển hàng nguy hiểm,…

 

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Dân sự

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

VAY TIỀN CÓ NÊN LẬP VI BẰNG ĐỂ TRÁNH RẮC RỐI PHÁP LÝ?

I. Vi bằng là gì?

Theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định:

“Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này”.

Giá trị pháp lý của vi bằng:

– Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.

– Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

II. Thủ tục lập vi bằng

Để có được vi bằng, thừa phát lại cần phải hoàn tất các thủ tục được quy định tại Điều 39 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau:

1. Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Việc ghi nhận sự kiện, hành vi trong vi bằng phải khách quan, trung thực. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.

Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp.

Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng.

2. Vi bằng phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.

3. Vi bằng phải được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng.

Vay tiền có nên lập vi bằng đề tránh rắc rối pháp lý? - HTlaw

III. Vay tiền có nên lập vi bằng đề tránh rắc rối pháp lý?

Việc lập vi bằng khi vay tiền là một việc nên làm để đảm bảo quyền lợi cho cả bên vay và bên cho vay. Vi bằng có giá trị chứng cứ cao, có thể sử dụng để giải quyết tranh chấp tại tòa án hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Lợi ích của việc lập vi bằng khi vay tiền:

– Giảm thiểu rủi ro: Vi bằng có giá trị chứng cứ cao. Do đó, việc lập vi bằng khi vay tiền có thể giúp giảm thiểu rủi ro giữa các bên khi có xảy ra tranh chấp.

– Chứng minh tính xác thực của giao dịch: Vi bằng được lập bởi văn phòng Thừa phát lại. Do đó việc lập vi bằng có thể giúp xác thực của giao dịch như số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, …

– Tiết kiệm thời gian và chi phí: Hiện nay, chi phí lập vi bằng đối với các dịch vụ tại văn phòng Thừa phát lại thường dao động trong khoảng từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng. Đồng thời thủ tục, quy trình lập vi bằng không quá phức tạp và tốn kém.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Dân sự

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

ĐIỀU KIỆN ĐỂ KINH DOANH NGÀNH NGHỀ XỔ SỐ

I. Kinh doanh xổ số là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 30/2007/NĐ-CP thì ngành nghề kình doanh xổ số là:

Kinh doanh xổ số là hoạt động kinh doanh dựa trên các sự kiện có kết quả ngẫu nhiên, được tổ chức theo nguyên tắc doanh nghiệp thu tiền tham gia dự thưởng của khách hàng và thực hiện trả thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng.

II. Nguyên tắc kinh doanh xổ số

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 30/2007/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 78/2012/NĐ-CP như sau:

1. Kinh doanh xổ số là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, chịu sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo đáp ứng nhu cầu giải trí của một bộ phận người dân có thu nhập chính đáng và đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội. Chỉ có doanh nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số mới được phép tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số.

2. Hoạt động kinh doanh xổ số phải đảm bảo minh bạch, khách quan, trung thực, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia.

Điều kiện để kinh doanh ngành nghề xổ số - HTlaw

III. Điều kiện để kinh doanh ngành nghề xổ số

Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 30/2007/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 23 Nghị định 78/2012/NĐ-CP như sau:

Để tham gia hoạt động kinh doanh xổ số, doanh nghiệp cần có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xổ số. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận là:

1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, do Nhà nước sở hữu 100% vốn.

2. Các công ty xổ số kiến thiết đang hoạt động theo mô hình công ty nhà nước phải làm thủ tục để chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.

3. Mô hình hoạt động và cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được áp dụng theo mô hình Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và các Kiểm soát viên hoặc Chủ tịch Công ty kiêm Tổng Giám đốc (Giám đốc) và các Kiểm soát viên.

4. Điều kiện, tiêu chuẩn của Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và các Kiểm soát viên của doanh nghiệp kinh doanh xổ số thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

5. Các doanh nghiệp kinh doanh xổ số đang hoạt động theo mô hình Hội đồng thành viên, tiếp tục thực hiện hết nhiệm kỳ. Việc áp dụng mô hình hoạt động và cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp trong nhiệm kỳ tiếp theo được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.”

Theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Thông tư 75/2013/TT-BTC thì hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số gồm:

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số:

a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của công ty xổ số kiến thiết, trong đó nêu rõ loại hình sản phẩm đề nghị được phép kinh doanh;

b) Ý kiến của chủ sở hữu về việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;

c) Phương án tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty xổ số kiến thiết;

d) Quyết định thành lập doanh nghiệp (bản sao có chứng thực);

đ) Giấy đăng ký doanh nghiệp (bản sao có chứng thực);

e) Điều lệ hoạt động của công ty xổ số kiến thiết được chủ sở hữu phê duyệt (bản sao);

g) Báo cáo tài chính của công ty xổ số kiến thiết năm gần nhất đã được kiểm toán.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Xin giấy phép kinh doanh

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

Hồ sơ xin hoàn thuế thu nhập cá nhân bao gồm những gì?

1. Hồ sơ xin hoàn thuế thu nhập cá nhân bao gồm những gì?

Căn cứ theo Điều 42 của Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có quy định về hồ sơ hoàn thuế. Theo đó thì hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

– Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I của Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

– Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thu;

– Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I của Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập);

– Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (là chứng từ khấu trừ thuế mà doanh nghiệp cấp cho các chủ thể);

– Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân của người xin hoàn thuế thu nhập cá nhân;

– Bản chụp hợp đồng lao động (nếu quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp giảm trừ gia cảnh);

– Hoặc sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (nếu quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú).

Hồ sơ xin hoàn thuế thu nhập cá nhân bao gồm những gì? - HTlaw

2. Cách tính số tiền thuế thu nhập cá nhân nộp thừa được hoàn lại:

Thực tế hiện nay nếu như chúng ta đã nộp thuế thu nhập cá nhân và muốn biết bản thân nộp thuế thu nhập cá nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thừa hay thiếu thì bắt buộc phải làm hoạt động quyết toán theo quy định của pháp luật. Cá nhân có thể quyết toán theo nhiều công thức khác nhau, có thể tự quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế hoặc tiến hành hoạt động ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Áp dụng công thức:

Số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa = Số thuế thu nhập cá nhân đã nộp – Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quyết toán thuế

Nếu kết quả công thức này ra dương thì đó là số tiền nộp thừa, ngược lại ra âm là nộp thiếu tiền thuế.

Trong đó: 

– Số thuế thu nhập cá nhân đã nộp: Số tiền thuế đã nộp được xác định trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (đối với doanh nghiệp hoặc cá nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước theo mã số thuế của cá nhân người nộp thuế) hoặc chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (đối với cá nhân);

– Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quyết toán thuế: Muốn xác định được thì phải thực hiện làm quyết toán thuế. Và công thức tính quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm như sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cả năm = (Thu nhập tính thuế bình quân tháng x biểu thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần) x 12 tháng. Trong đó: 

+ Thu nhập tính thuế bình quân tháng được xác định bằng công thức: Thu nhập tính thuế bình quân tháng = (Tổng thu nhập chịu thuế – tổng các khoản giảm trừ) / 12 tháng;

+ Thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập từ tiền lương tiền công mà cá nhân thực nhận từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 của năm quyết toán. Có công thức như sau: Thu nhập chịu thuế của cả năm = Tổng thu nhập đã nhận được trong năm – các khoản được xác định là miễn thuế trong năm;

+ Các khoản giảm trừ gồm có: Giảm trừ gia cảnh (bản thân + người phụ thuộc) + Các khoản bảo hiểm bắt buộc + Các khoản đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Hoàn thuế thu nhập cá nhân

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

Thành lập công ty, xin giấy phép kinh doanh dịch vụ Quảng Cáo năm 2023

1. Những ngành nghề quảng cáo được đăng ký khi thành lập công ty

  1. Mã ngành 7310: Quảng cáo
  2. Mã ngành 1811: In ấn
  3. Mã ngành 1812: Dịch vụ liên quan đến in
  4. Mã ngành 5911: Hoạt động sản xuất phim điện ảnh, phim video và chương trình truyền hình. Chi tiết: Hoạt động sản xuất chương trình truyền hình. ( trừ phát sóng và không thực hiện các hiệu ứng cháy, nổ; không sử dụng chất nổ, chất cháy, hoá chất làm đạo cụ. Dụng cụ thực hiện các chương trình văn nghệ, sự kiện, phim ảnh )
  5. Mã ngành 5912: Hoạt động hậu kỳ (trừ sản xuất phim và không thực hiện các hiệu ứng cháy, nổ. Không sử dụng chất nổ, chất cháy, hóa chất làm đạo cụ. Dụng cụ thực hiện các chương trình văn nghệ, sự kiện, phim ảnh).
  6. Mã ngành 5913: Hoạt động phát hành phim điện ảnh, phim video và chương trình truyền hình. Chi tiết: Hoạt động phát hành phim điện ảnh, phim video ( trừ sản xuất phim)
  7. Mã ngành 5920: Hoạt động ghi âm và xuất bản âm nhạc. Chi tiết: Hoạt động ghi âm ( trừ kinh doanh karaoke )
  8. Mã ngành 7410: Hoạt động thiết kế chuyên dụng. Chi tiết: Thiết kế các sản phẩm in như phác bản thảo, maket, bản nháp. Hoạt động trang trí nội, ngoại thất. Thiết kế đồ hoạ, thiết kế website.
  9. Mã ngành 7420: Hoạt động nhiếp ảnh. Chi tiết: Quay video, chụp ảnh. (trừ sản xuất phim).
  10. Mã ngành 8230: Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại. Chi tiết: Tổ chức hội thảo, hội nghị (không thực hiện các hiệu ứng cháy, nổ. Không sử dụng chất nổ chất cháy, hóa chất làm đạo cụ, dụng cụ thực hiện các chương trình văn nghệ, sự kiện, phim ảnh).
  11. Mã ngành 9000: Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí (trừ phòng trà ca nhạc, vũ trường. Và không thực hiện các hiệu ứng cháy, nổ; không sử dụng chất nổ, chất cháy, hóa chất làm đạo cụ, dụng cụ thực hiện các chương trình văn nghệ, sự kiện, phim ảnh).
Thành lập công ty, xin giấy phép kinh doanh dịch vụ Quảng Cáo năm 2023 - HTlaw

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Xin giấy phép kinh doanh

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

2. Hồ sơ mở công ty quảng cáo bao gồm:

      • Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh doanh nghiệp
      • Danh sách Cổ đông sáng lập đối với Công ty cổ phần, Danh sách thành viên đối với Công ty TNHH có hai thành viên trở lên;
      • Dự thảo về điều lệ của công ty: phải có đủ chữ ký của tất cả các thành viên; người đại diện theo pháp luật và các cổ đông sáng lập, hoặc người đại diện theo ủy quyền cổ đông sáng lập với Cty CP; người đại diện pháp luật và các thành viên, hoặc người đại diện theo ủy quyền với Cty TNHH 2 thành viên trở lên;
      • Giấy chứng thực cá nhân photo công chứng (CMND, CCCD)

 

3. Nơi nộp hồ sơ đăng ký mở công ty quảng cáo

Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Thành phố nơi đặt trụ sở.

THƯƠNG NHÂN VIỆT NAM CÓ ĐƯỢC LÀM ĐẠI LÝ MUA BÁN HÀNG HÓA CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI KHÔNG?

I. Quy định của pháp luật về đại lý thương mại

Về khái niệm

Theo quy định tại Điều 166 Luật Thương mại 2005 thì đại lý thương mại là:

“Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao”.

Từ quy định trên, đại lý thương mại là hoạt động thương mại mà bên đại lý sẽ nhân danh của bên giao đại lý để thực hiện việc mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ và được hưởng thù lao.

Về hình thức

Theo quy định tại Điều 169 Luật Thương mại 2005, đại lý thương mại có các hình thức đại lý sau:

“1. Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý.

2. Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định.

3. Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý.

Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý.

4. Các hình thức đại lý khác mà các bên thỏa thuận”.

Hiện nay, theo quy định sẽ có các hình thức đại lý như: đại lý bao tiêu, đại lý độc quyền, đại lý mua bán hàng hóa cung ứng dịch vụ. Ngoài ra, còn có các hình thức đại lý khác do các bên tự thỏa thuận.

II. Thương nhân Việt Nam có được làm đại lý mua, bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài không?

Theo khoản 1 Điều 50 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định việc thương nhân làm đại lý mua, bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài như sau:

“Thương nhân được làm đại lý mua, bán các loại hàng hóa cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Giấy phép, thương nhân chỉ được ký hợp đồng đại lý sau khi được bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý cấp Giấy phép”.

Theo quy định trên thì thương nhân Việt Nam được quyền làm đại lý mua, bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài.

Tuy nhiên, các loại hàng hóa này phải không thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

THƯƠNG NHÂN VIỆT NAM CÓ ĐƯỢC LÀM ĐẠI LÝ MUA BÁN HÀNG HÓA CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI KHÔNG? - htlaw

III. Thủ tục xuất nhập khẩu và trả lại hàng đối với hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý cho thương nân nước ngoài

Theo quy định tại Điều 52 Nghị định 69/2018/NĐ-CP thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý như sau:

“Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài khi xuất khẩu, nhập khẩu phải được làm thủ tục theo đúng quy định như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Nghị định này”.

Theo đó, hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài sẽ làm thủ tục xuất nhập khẩu theo quy định tại Điều 4 Nghị định 69/2018/NĐ-CP.

Đối với việc trả lại hàng quy định tại Điều 53 Nghị định 69/2018/NĐ-CP như sau:

“Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài được tái xuất khẩu nếu không tiêu thụ được tại Việt Nam. Việc hoàn thuế được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính”.

Thương nhân Việt Nam có quyền tái xuất khẩu hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý bán hàng với thương nhân nước ngoài nếu như hàng hóa đó không tiêu thụ được tại Việt Nam.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Thương Mại 

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NHỮNG BẤT CẬP VỀ TÍCH HỢP VNeID NHƯNG NGƯỜI DÂN VẪN CẦN MANG THEO GIẤY TỜ

I. VNeID là gì?

Theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Nghị định 59/2022/NĐ-CP thì VNeID là:

“VNelD” là ứng dụng trên thiết bị số; “dinhdanhdientu.gov.vn”, “vneid.gov.vn” là trang thông tin định danh điện tử do Bộ Công an tạo lập, phát triển để phục vụ hoạt động định danh điện tử và xác thực điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch khác trên môi trường điện tử; phát triển các tiện ích để phục vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Như vậy, định danh điện tử VNeID là ứng dụng trên thiết bị di động được phát triển bởi Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư của Bộ Công An Việt Nam.

VNeID được xây dựng với mục đích thay thế cho giấy tờ truyền thống. Ứng dụng này được xây dựng trên nền tảng cơ sở dữ liệu về định danh, dân cư và xác thực điện tử, cung cấp các tiện ích phát triển công dân số, chính phủ số, xã hội số.

II. Người dân có bị bắt buộc dùng định danh điện tử VNeID không?

Theo Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định thì hiện nay, không có quy định nào bắt buộc người dân phải đăng ký sử dụng VNeID.

Tuy nhiên gần đây, Công an cả nước đang thực hiện chính sách kêu gọi, khuyến khích người dân đăng ký tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng VNeID theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ tại Đề án phát triển định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia.

NHỮNG BẤT CẬP VỀ TÍCH HỢP VNeID NHƯNG NGƯỜI DÂN VẪN CẦN MANG THEO GIẤY TỜ - htlaw

III. Những bất cập về tích hợp VNeID

Mặc dù ứng dụng VNeID đã được tích hợp tại nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, nhưng người dân vẫn cần mang theo giấy tờ tùy thân truyền thống khi thực hiện các giao dịch. Nguyên nhân là do vẫn còn một số bất cập sau:

– Tỷ lệ người dân sử dụng VNeID còn thấp: Theo thống kê của Bộ Công an, tính đến tháng 10 năm 2023, mới có khoảng 60% dân số Việt Nam đã đăng ký sử dụng ứng dụng VNeID. Điều này khiến cho việc tích hợp VNeID tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp gặp khó khăn, bởi nhiều người dân vẫn chưa có ứng dụng hoặc chưa kích hoạt ứng dụng.

– Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa được hoàn thiện: Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là nền tảng quan trọng để tích hợp VNeID. Tuy nhiên, cơ sở dữ liệu này vẫn còn một số bất cập, như: thông tin của một số người dân chưa được cập nhật đầy đủ, chính xác; thông tin của một số người dân đã bị trùng lặp. Điều này có thể dẫn đến sai sót khi xác thực thông tin bằng VNeID.

– Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa sẵn sàng cho việc tích hợp VNeID: Một số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa có đủ nguồn lực, nhân lực để triển khai tích hợp VNeID. Ngoài ra, một số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc tích hợp VNeID.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về VNeID

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

HÔN NHÂN ĐỒNG GIỚI CÓ ĐƯỢC CÔNG NHẬN HAY KHÔNG?

I. Hôn nhân đồng giới và tình hình công nhận hôn nhân đồng giới trên thế giới

Hôn nhân đồng giới là việc kết hôn giữa hai người cùng giới, tức là hai người đều thuộc cùng một giới tính sinh học. Điều này có nghĩa là hai người trong một mối quan hệ hôn nhân đều là nam hoặc cùng là nữ.

Hôn nhân đồng giới được xem là một phần của quyền lợi của những người đồng giới, điều mà vẫn đang bị gây tranh cãi cho đến ngày nay. Có nhiều quốc gia đã công nhận người đồng giới nói chung và quyền lợi, đặc biệt là quyền hôn nhân đồng giới nói riêng, điển hình như Canada, Hà Lan, Bỉ, Tây Ban Nha, Anh, Mỹ, …

Tuy vậy, ngược lại có nhiều quốc gia trên thế giới không công nhận hoặc chưa công nhận hôn nhân đồng giới, thậm chí còn trừng phạt người đồng giới, điển hình như các quốc gia Hồi giáo ở Trung Đông, Châu Phi, các quốc gia Châu Á như Iran, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, các quốc gia Đông Âu như Nga, Belarus, … Việt Nam là môt trong số các quốc gia không công nhận hôn nhân đồng giới.

II. Hôn nhân đồng giới có được công nhận tại Việt Nam hay không?

Hiện tại ở VN, các chuyên gia nhận định rằng tính tới năm 2023, tại Việt Nam ước tính có khoảng 3-5% tổng dân số người đồng giới ở đủ mọi lứa tuổi, trong đó số lượng người đồng giới ở độ tuổi từ 20 đến 40 – lứa tuổi hôn nhân là nhiều nhất.

Trước đây việc kết hôn giữa những người cùng giới tính bị cấm theo khoản 5 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và thậm chí người thực hiện hành vi này còn bị phạt hành chính:

Điều 10. Những trường hợp cấm kết hôn

5. Giữa những người cùng giới tính.”

Tuy vậy đến Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2015 quy định cấm kết hôn giữa những người đồng tính đã bị hủy bỏ và sửa lại tại khoản 2 Điều 8:

“Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”.

Dù Nhà nước vẫn không thừa nhận việc hôn nhân đồng giới nhưng việc sửa đổi này thể hiện sự tiến bộ của Luật Hôn nhân và gia đình, tức việc thực hiện hành vi kết hôn giữa những người cùng giới tính không phải là hành vi cấm và do đó sẽ không bị phạt nếu thực hiện.

Hôn nhân đồng giới có được công nhận tại hay không? - htlaw

III. Lý do pháp lý hôn nhân đồng giới chưa được công nhận tại Việt Nam

Có nhiều lý do cho việc không công nhận hôn nhân đồng giới, ví dụ như các yếu tố về lịch sử quốc gia, thuần phong mỹ tục, văn hóa gia đình, sự không công nhận của phần lớn xã hội… Nhưng khi xét đến góc độ pháp lý, có thể thấy lý do xuất phát từ Hiến pháp Việt Nam năm 2013. Tại khoản 1 Điều 36 Hiến pháp 2013:

“Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau”.

Như vậy, tại Hiến pháp – văn bản có giá trị pháp lý cao nhất, quy định rằng một trong các nguyên tắc của hôn nhân là một vợ, một chồng, tức phải có hai giới tính khác nhau mới có quyền kết hôn và ly hôn.

Đồng thời, tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2015 cũng ghi nhận tại khoản 5 Điều 3 rằng: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”. Tức chỉ có nam và nữ mới được thực hiện việc kết hôn.

Từ đó có thể thấy, để công nhận vấn đề hôn nhân đồng giới thì cả hệ thống pháp luật cần phải thay đổi, bắt đầu từ văn bản quy phạm pháp luật cao nhất là Hiến pháp. Việc công nhận hôn nhân đồng giới hiện vẫn đang gây tranh cãi bởi nó có thể làm thay đổi cấu trúc, thành phần cơ bản nhất, hạt nhân của một xã hội – Đó là gia đình.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Hôn nhân và gia đình

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC XIN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CHO DOANH NGHIỆP

1. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng

Công trình mà doanh nghiệp xây dựng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch chi tiết được cơ quan phê duyệt, ngoài ra còn phải đáp ứng được quy hoạch về kiến trúc, thiết kế đô thị đã được thẩm duyệt (đối với những khu vực chưa có quy hoạch về chi tiết hoạt động xây dựng).

Công trình phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Doanh nghiệp khi tiến hành xây dựng thì phải có các giấy tờ chứng minh việc sử dụng hợp pháp địa điểm xây dựng như hợp đồng thuê hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất..

Doanh nghiệp phải có các phương án để đảm bảo an toàn cho công trình xây dựng và các công trình kế bên. Đảm bảo được các yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy, bảo đảm an toàn kỹ thuật, đê điều, năng lượng, giao thông và đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định pháp luật.

Các công trình xây dựng phải có thiết kế chi tiết về việc xây dựng, thiết kế này đã được phê duyệt và thẩm định theo quy định pháp luật.

Các điều kiện khác tùy thuộc vào từng loại công trình.

Thủ tục xin giấy phép xây dựng cho doanh nghiệp - htlaw

2. Thủ tục cấp phép xây dựng cho doanh nghiệp

2.1. Hồ sơ cấp phép

Đối với từng loại công trình xây mới thì hồ sơ đề nghị cấp phép là khác nhau, bao gồm:

Hồ sơ cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ bao gồm:

– Đơn đề nghị về việc cấp phép xây dựng theo mẫu.

– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp địa điểm xây dựng (bản sao hợp lệ).

– Bản vẽ về thiết kế xây dựng công trình.

– Cam kết về việc bảo đảm an toàn cho công trình liền kề, đảm bảo an toàn về môi trường…

Hồ sơ cấp phép xây dựng công trình không theo tuyến bao gồm:

– Đơn đề nghị cấp phép xây dựng.

– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp.

– Quyết định phê duyệt dự án xây dựng (bản sao).

– Bản vẽ về thiết kế xây dựng.

– Giấy tờ chứng minh, kê khai năng lực, kinh nghiệm đối với chủ trì thiết kế công trình kèm chứng chỉ hành nghề.

Hồ sơ cấp phép xây dựng công trình theo tuyến bao gồm các giấy tờ như công trình không theo tuyến, ngoài ra còn phải có các giấy tờ:

– Văn bản chấp thuận về sự phù hợp vị trí tuyến của công trình.

– Quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.

Đối với các công trình xây dựng khác thì hồ sơ bổ sung theo những đặc trưng của công trình đó.

2.2. Cơ quan cấp phép xây dựng

Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng bao gồm:

– Đối với các công trình cấp đặc biệt thì sẽ do Bộ Xây dựng cấp phép.

– Đối với những công trình cấp I,II, công trình về di tích lịch sử, tôn giáo, thuộc dự án có vốn đầu tư nước ngoài… thì sẽ do UBND cấp tỉnh cấp phép.

UBND cấp tỉnh có thể phân cấp cho Sở Xây dựng, khu công nghiệp, ban quản lý khu kinh tế, khu chế xuất để cấp phép trong phạm vi thẩm quyền.

– Đối với công trình nhà ở, khu di tích thuộc địa bàn quản lý thì do UBND cấp huyện cấp phép xây dựng.

2.3. Trình tự cấp phép

– Doanh nghiệp tiến hành nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép.

– Trong thời hạn 07 ngày từ ngày nhận được hồ sơ thì cơ quan cấp phép phải tiến hành thẩm định hồ sơ và tổ chức kiểm tra thực địa.

– Căn cứ vào tính chất, loại công trình xây dựng thì cơ quan cấp phép xây dựng đối chiếu điều kiện cấp phép và gửi văn bản để lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về các lĩnh vực liên quan.

– Cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp phép trong thời hạn 12 ngày từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.

– Khi đáp ứng được các điều kiện và lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn thì trong thời hạn 30 ngày, cơ quan có thẩm quyền tiến hành cấp giấy phép xây dựng công trình cho doanh nghiệp.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Thủ tục xin giấy phép xây dựng 

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

ĐIỀU KIỆN ĐỂ MỘT CÔNG TY CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC PHÉP NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

I. Niêm yết và điều kiện niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Căn cứ theo khoản 17 Điều 6 Luật Chứng khoán 2019 quy định:

“Niêm yết chứng khoán là việc đưa chứng khoán có đủ điều kiện vào giao dịch tại Sở Gia dịch Chứng khoán hoặc Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.”

Cụ thể, niêm yết là việc tổ chức phát hành chứng khoán thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng thông qua Sở giao dịch chứng khoán. Chứng khoán của tổ chức phát hành sẽ được niêm yết trên một Sở giao dịch chứng khoán, và được các nhà đầu tư mua bán, trao đổi trên thị trường chứng khoán.

Một công ty cổ phần nếu muốn niêm yết trên sàn chứng khoán tại Việt Nam thì phải đáp ứng đủ điều kiện để niêm yết. Căn cứ theo Điều 15 Luật Chứng khoán 2019, những điều kiện đó được quy định như sau:

“a) Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

b) Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;

c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;

d) Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;

đ) Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;

e) Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;

g) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;

h) Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;

i) Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.”

Ngoài ra, công ty cổ phần còn phải đáp ứng các điều kiện cụ thể khác theo quy định của Sở giao dịch chứng khoán.

Điều kiện để một công ty có vốn đầu tư nước ngoài được niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam- htlaw

II. Điều kiện để công ty có vốn đầu tư nước ngoài được niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Theo điểm c khoản 1 Điều 17 Nghị định 194/2013/NĐ-CP:

“c) Công ty cổ phần quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Nghị định này áp dụng quy định tương ứng đối với Công ty cổ phần.”

Và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định 194/2013/NĐ-CP:

c) Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần.”

Như vậy, dựa trên pháp luật hiện hành, công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Nghị định 38/2003/NĐ-CP (đã hết hạn) có những quyền lợi như với Công ty cổ phần thông thường, tức là có quyền niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam.

Theo Nghị định 38/2003/NĐ-CP quy định về việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp có vốn đầu từ nước ngoài sang công ty cổ phần, ta có thể thấy rằng công ty có vốn đầu tư nước ngoài hoàn toàn được phép niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam:

“Điều 14. Niêm yết trên thị trường chứng khoán

1. Công ty cổ phần được tham gia niêm yết tại thị trường chứng khoán trong nước theo các quy định của pháp luật về thị trường chứng khoán.

2. Công ty cổ phần được niêm yết tại thị trường chứng khoán nước ngoài sau khi được cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền chấp thuận.”

Công ty có vốn đầu tư nước ngoài hoàn toàn được phép niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam nếu đủ các điều kiện nêu trên.

Trong trường hợp công ty có vốn đầu tư nước ngoài không phải là công ty cổ phần thì phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty cổ phần và phải đáp ứng các yêu cầu của việc chuyển đổi theo luật định.

Hiện tại, có một số công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài đã niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam có thể kể đến là CTCP Dây và Cáp điện Taya Việt Nam (2005), CTCP Gạch men Chang Yih (2006), CTCP Thực phẩm Quốc tế (2006), CTCP Everpia (2010), CTCP Siam Brothers Việt Nam (2017),…

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Điều kiện được niêm yết trên sàn chứng khoán 

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC THÀNH LẬP CÔNG TY CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI KINH DOANH NGÀNH NGHỀ XÂY DỰNG, ĐO ĐẠC

I. Dịch vụ kinh doanh xây dựng gồm những ngành nào?

Theo quy định tại cam kết số 318/ WTO/CK thì dịch vụ xây dựng bao gồm:

– Thi công xây dựng nhà cao tầng (CPC 512)

– Thi công xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng (CPC 513)

– Công tác lắp dựng và lắp đặt (CPC 514, 516)

– Công tác hoàn thiện công trình nhà cao tầng (CPC 517)

– Các công tác thi công khác (CPC 511, 515, 518)

Theo quy định tại Biểu cam kết WTO Cam kết số 318/WTO/CK dịch vụ thì doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài sẽ được kinh doanh dịch vụ này. Doanh nghiệp nước ngoài phải là pháp nhân của một thành viên WTO. Ngoài quy định trên, nhà đầu tư cần xem xét về ngành nghề cụ thể để biết chính xác về các điều kiện ràng buộc của pháp luật chuyên ngành.

II. Điều kiện thành lập công ty xây dựng

Điều kiện về vốn:

Theo Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO về hoạt động xây dựng không hạn chế tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài. Do đó, có thể thành lập công ty từ 1%-100% vốn nước ngoài.

Trừ các ngành nghề yêu cầu vốn pháp định, vốn nhà đầu tư góp không có quy định mức tối thiểu nhưng cần phù hợp với quy mô hoạt động của công ty đăng ký.

Điều kiện về hình thức đầu tư:

Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư kinh doanh dịch thi công xây dựng công trình được thực hiện dưới các hình thức sau:

– Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn đầu tư nước ngoài;

– Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài và vốn đầu tư Việt Nam.

– Hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế Việt Nam;

Điều kiện về Giấy phép kinh doanh theo pháp luật chuyên ngành.

Nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ thi công xây dựng công trình sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cần thực hiện cấp Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đối với các công trình từ cấp III trở lên.

Thủ tục thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh ngành nghề xây dựng, đo đạc- htlaw

III. Thủ tục thành lập công ty xây dựng có vốn nước ngoài

Bước 1: Xin chấp thuận chủ trương đầu tư

Bộ hồ sơ xin chấp thuận chủ trương đầu tư ở từng cấp nhìn chung đều giống nhau, bao gồm:

– Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư.

– Tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân của nhà đầu tư.

– Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.

– Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư, mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án.

– Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).

Bước 2: Xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Đối với các dự án thi công xây dựng phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, sau khi nhận được quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Đối với dự án thi công xây dựng không cần quyết định chấp thuận, nhà đầu tư phải đáp ứng được các điều kiện sau:

– Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh.

– Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư.

– Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch theo luật định.

– Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có).

– Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Bước 3: Thành lập công ty thi công xây dựng có vốn nước ngoài

Hồ sơ thành lập công ty thi công xây dựng có vốn nước ngoài bao gồm:

Đơn đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

Điều lệ doanh nghiệp.

Danh sách thành viên.

Bản sao có công chứng chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của thành viên là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của thành viên là tổ chức; bản sao chứng minh nhân dân của đại diện pháp luật của tổ chức đó.

Giấy ủy quyền cho người làm thủ tục mở công ty kinh doanh bất động sản có vốn nước ngoài.

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Bước 4: Xin cấp Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

Hồ sơ xin cấp Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bao gồm:

Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.

Bản sao có chứng thực quyết định thành lập tổ chức.

Bản sao có chứng thực chứng chỉ hành nghề kèm theo bản kê khai và tự xác định hạng chứng chỉ hoặc kê khai mã số chứng chỉ hành nghề, các văn bằng được đào tạo của cá nhân tham gia thực hiện công việc.

Bản sao có chứng thực hợp đồng, biên bản nghiệm thu hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng hoặc bộ phận công trình (trong trường hợp thi công công tác xây dựng chuyên biệt) đã thực hiện theo nội dung kê khai (đối với tổ chức thi công xây dựng hạng I, hạng II).

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Thủ tục thành lập công ty xây dựng có vốn nước ngoài

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC XIN GIẤY PHÉP ĐO ĐẠC CHO TỔ CHỨC KINH TẾ CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

1. Danh mục các hoạt động dịch vụ đo đạc và bản đồ phải có giấy phép

Khảo sát, lập đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình đo đạc và bản đồ.

Kiểm tra, nghiệm thu chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ.

Xây dựng mạng lưới tọa độ, độ cao, trọng lực quốc gia, cơ sở chuyên ngành.

Thu nhận, xử lý dữ liệu ảnh hàng không, ảnh hàng không từ tàu bay, từ tàu bay không người lái.

Xử lý dữ liệu ảnh viễn thám.

Xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, thành lập bản đồ địa hình quốc gia.

Xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, thành lập bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000;

Xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, thành lập bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000, 1:50.000

Đo đạc, thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500, 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000

Đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển.

Đo đạc, thành lập bản đồ địa giới hành chính.

Đo đạc, thành lập bản đồ địa chính.

Thành lập bản đồ hành chính.

Đo đạc, thành lập hải đồ.

Đo đạc, thành lập bản đồ công trình.

2. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ

Tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ khi có đủ các điều kiện sau:

Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề đo đạc và bản đồ đối với tổ chức hoạt động kinh doanh; có quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong đó có quy định chức năng, nhiệm vụ hoạt động đo đạc và bản đồ đối với đơn vị sự nghiệp.

Có lực lượng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tối thiểu như sau:

Một (01) kỹ thuật trưởng có trình độ đại học trở lên, chuyên ngành đào tạo về đo đạc và bản đồ, có thực tế hoạt động đo đạc và bản đồ ít nhất ba (03) năm, có hợp đồng lao động được đóng bảo hiểm từ một (01) năm trở lên, không được đồng thời là kỹ thuật trưởng của tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ khác;

Bốn (04) nhân viên kỹ thuật có trình độ trung cấp trở lên, chuyên ngành đào tạo về đo đạc và bản đồ.

Có thiết bị công nghệ đo đạc và bản đồ phù hợp với định mức thiết bị quy định trong định mức kinh tế – kỹ thuật đo đạc và bản đồ để thực hiện một (01) sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc nội dung đề nghị cấp phép.

THỦ TỤC XIN GIẤY PHÉP ĐO ĐẠC CHO TỔ CHỨC KINH TẾ CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI - htlaw

3. Hồ sơ cấp Giấy phép đo đạc và bản đồ

Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;

Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực văn bằng chuyên môn, hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng, giấy tờ chứng minh về việc đóng bảo hiểm, bản khai quá trình công tác, quyết định bổ nhiệm của kỹ thuật trưởng;

Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực văn bằng chuyên môn, hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng của các nhân viên kỹ thuật đo đạc và bản đồ;

Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy tờ về sở hữu thiết bị, công nghệ đo đạc và bản đồ gồm chứng từ mua bán, thuê hoặc chuyển giao thiết bị, công nghệ.

Hồ sơ thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài hoặc hồ sơ cấp Giấy phép nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam.

4. Thủ tục xin giấy phép đo đạc bản đồ.

Bước 1: Tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ. Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập; Hồ sơ lao động, bảo hiểm, kinh nghiệm, bằng cấp của kỹ thuật trưởng; Hồ sơ lao động, bằng cấp của tối thiểu 04 nhân viên kỹ thuật; Danh mục máy móc thiết bị kèm theo hóa đơn, chứng từ mua máy móc, thiết bị; Một số giấy tờ pháp lý khác./.

Bước 2: Tổ chức đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ nộp một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi tổ chức có trụ sở chính (trừ các trường hợp Tổ chức đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị, chính trị – xã hội và các tổ chức xã hội – nghề nghiệp; các Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập nộp một (01) bộ hồ sơ tại Cục Đo đạc bản đồ và thông tin địa lý Việt Nam).

Bước 3: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ cho đầy đủ, việc yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ chỉ thực hiện một (01) lần.

Bước 4: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, lập biên bản thẩm định trụ sở và phỏng vấn kỹ thuật trưởng và gửi biên bản thẩm định kèm theo hồ sơ cho Cục Đo đạc bản đồ và thông tin địa lý Việt Nam.

Bước 5: Trong thời hạn 03 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ Cục đo đạc bản đồ và thông tin địa lý Việt Nam tiến hành cấp giấy phép cho tổ chức, cơ quan. trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép thì trả lời bằng văn bản cho tổ chức biết lý do đồng thời thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Thủ tục xin giấy phép đo đạc

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ VIỆC XÂY DỰNG CHUNG CƯ MINI

I. Chung cư mini là gì?

Theo quy định tại khoản 3 điều 3 Luật Nhà ở 2014 nhà chung cư là:

“Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh”.

Hiện nay, pháp luật vẫn chưa có quy định cụ thể về “chung cư mini” tuy nhiên tại Khoản 2 Điều 46 Luật Nhà ở 2014 có quy định liên quan như sau:

“Trường hợp được phép xây dựng nhà ở có từ hai tầng trở lên mà tại mỗi tầng được thiết kế, xây dựng từ hai căn hộ trở lên theo kiểu khép kín, có đủ tiêu chuẩn diện tích sàn xây dựng tối thiểu mỗi căn hộ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và có phần diện tích thuộc sở hữu riêng, phần diện tích thuộc sở chung của nhà chung cư theo quy định của Luật này thì được Nhà nước công nhận quyền sở hữu đối với từng căn hộ trong nhà ở đó.”

Như vậy, có thể hiểu rằng “chung cư mini” là nhà ở do hộ gia đình, cá nhân xây dựng, gồm có từ 2 tầng trở lên, tại mỗi tầng có từ 2 căn hộ trở lên và mỗi căn hộ thường có diện tích từ 30m2 – 50m2, phù hợp với người có thu nhập thấp hay gia đình ít người.

II. Những hành vi bị cấm trong quản lý và sử dụng chung cư mini?

Theo quy định tại Điều 35 Nghị định 99/2015/NĐ-CP các hành vi bị cấm trong quản lý, sử dụng chung cư mini như sau:

1. Sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì phần sở hữu chung không đúng quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.

2. Gây thấm, dột; gây tiếng ồn quá mức quy định của pháp luật hoặc xả rác thải, nước thải, khí thải, chất độc hại không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc không đúng nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư.

3. Chăn, thả gia súc, gia cầm trong khu vực nhà chung cư.

4. Sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc.

5. Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư; tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần diện tích không phải để ở trong nhà chung cư có mục đích hỗn hợp so với thiết kế đã được phê duyệt hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

6. Cấm kinh doanh các ngành nghề, hàng hóa sau đây trong phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư:

a) Vật liệu gây cháy nổ và các ngành nghề gây nguy hiểm đến tính mạng, tài sản của người sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật phòng cháy, chữa cháy;

b) Kinh doanh vũ trường; sửa chữa xe có động cơ; giết mổ gia súc; các hoạt động kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Trường hợp kinh doanh dịch vụ nhà hàng, karaoke, quán bar thì phải bảo đảm cách âm, tuân thủ yêu cầu về phòng, chống cháy nổ, có nơi thoát hiểm và chấp hành các điều kiện kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.

7. Thực hiện các hành vi nghiêm cấm khác liên quan đến quản lý, sử dụng nhà chung cư quy định tại Điều 6 của Luật Nhà ở.

 

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ VIỆC XÂY DỰNG CHUNG CƯ MINI - htlaw

III. Cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở chung cư mini

UBND Thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở chung cư mini theo quy định tại khoản 2,3 Điều 22 Quyết định 24/2014/QĐ-UBND:

2. Căn hộ của nhà chung cư mini được xây dựng theo Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp, đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc quy hoạch xây dựng đô thị đối với khu vực đã có quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng thì được cấp Giấy chứng nhận với hình thức sử dụng đất là sử dụng chung. Trường hợp công trình xây dựng không có Giấy phép hoặc xây dựng sai phép thì hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà chung cư mini không được cấp Giấy chứng nhận.

3. Hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà chung cư mini thay mặt người mua căn hộ làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với các căn hộ đó khi làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở theo quy định.

IV. Thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng cho chung cư mini

Theo quy định tại Điều 103 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) có quy định như sau:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND cấp huyện.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.

– Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.

– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.

– Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về giấy phép xây dựng

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

Thủ tục nhập quốc tịch Anh cho trẻ em trên 16 tuổi sinh ra tại nước ngoài

I. Giới thiệu về quốc tịch Anh

Anh, được gọi chính thức là Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, là một quốc gia phát triển và hiện đại bậc nhất ở Châu Âu. Sở hữu quốc tịch và trở thành công dân Anh là ước mơ của rất nhiều người bởi những đặc quyền và lợi ích nó đem lại, đặc biệt là với trẻ em dưới 18 tuổi. Một số lợi ích có thể kể đến như:

– Có quyền công dân đầy đủ ở một trong những quốc gia phát triển nhất Châu Âu.

– Được tự do di chuyển, sống và làm việc tại nước Anh.

– Được tiếp cận Dịch vụ Y tế Quốc gia hiện đại, an toàn và miễn phí của Anh.

– Được học các cấp phổ thông miễn phí hoặc với mức giá rất thấp do được Nhà nước hỗ trợ.

II. Điều kiện để nhập quốc tịch Anh với trẻ em trên 16 tuổi

Thông thường, để có thể nhập quốc tịch Anh thì điều kiện đầu tiên một cá nhân cần đáp ứng là phải từ 18 tuổi trở lên, đã có Giấy phép lưu trú vô thời hạn (ILR) của Anh và đã sinh sống ở Anh trong khoảng thời gian liên tục nhất định. Trong trường hợp trẻ có độ tuổi từ đủ 16 tuổi tới dưới 18 tuổi và sinh ra tại nước ngoài thì phải căn cứ vào quốc tịch của cha mẹ tại thời điểm trẻ được sinh ra.

Dựa vào điều kiện nhân thân cụ thể của trẻ, một số trường hợp sau có thể xảy ra:

    • Nếu cả cha và mẹ có quốc tịch Anh tại thời điểm trẻ sinh ra: Trẻ có đủ điều kiện để nhập quốc tịch Anh tại cơ quan Hộ tịch của Anh.
    • Nếu cả cha và mẹ không có quốc tịch Anh hoặc không đang thuộc diện lưu trú vô thời hạn tại Anh tại thời điểm trẻ sinh ra: Trẻ không thể nhập quốc tịch Anh. Với trường hợp này, trẻ có thể đợi đến khi đủ 18 tuổi và tuân thủ các yêu cầu nhập tịch đối với người từ đủ 18 tuổi trở lên.
    • Nếu chỉ có cha hoặc mẹ là người Anh tại thời điểm đứa trẻ sinh ra và không đăng ký quốc tịch. Căn cứ theo Đạo luật Quốc tịch Anh 1981, một số điều kiện và tiêu chí phổ biến đối với trường hợp này bao gồm:

– Phụ huynh là người Anh: Trẻ có thể đủ điều kiện đạt quốc tịch Anh nếu một hoặc cả hai phụ huynh của họ là công dân Anh hoặc đã định cư ở Anh vào thời điểm trẻ được sinh ra.

– Cư trú liên tục: Trẻ cần chứng minh rằng họ đã cư trú tại Anh trong một khoảng thời gian nhất định trước khi nộp đơn xin quốc tịch.

– Tính cách tốt (of good character): Trẻ sẽ được yêu cầu thể hiện tính cách tốt, ví dụ như không có tiền án tư pháp và tuân thủ luật nhập cư.

– Năng lực tiếng Anh: Trẻ phải chứng minh rằng mình có thể sử dụng Tiếng Anh đủ tốt để hòa nhập với xã hội của Anh.

– Yêu cầu về tài chính và các điều kiện khác: Cơ quan có thẩm quyền xem xét quốc tịch có thể có yêu cầu chứng minh tài chính hoặc các điều kiện cụ thể liên quan đến tình trạng của phụ huynh, hoặc người giám hộ của trẻ, chẳng hạn như việc làm, ổn định tài chính.

– Không có điều kiện cấm: Trẻ không bị cấm đạt quốc tịch Anh do các lý do như có tiền án tư pháp hoặc liên quan đến an ninh quốc gia, hoặc các lý do khác quy định trong các Đạo luật của Anh.

4-4
Thủ tục nhập quốc tịch Anh cho trẻ em trên 16 tuổi sinh ra tại nước ngoài - htlaw

III. Thủ tục nhập quốc tịch Anh đối với trẻ em trên 16 tuổi

Sau khi đã xác định rằng đứa trẻ có đủ điều kiện để được nhập quốc tịch Anh, căn cứ theo Đạo luật Quốc tịch Anh 1981 và các văn bản liên quan, người giám hộ hợp pháp của trẻ cần tuân theo các bước sau đây:

Bước 1: Thu thập giấy tờ cần thiết để làm hồ sơ đăng ký: Người giám hộ/Phụ huynh của trẻ cần thu thập tất cả giấy tờ cần thiết, bao gồm giấy chứng sinh của trẻ, giấy tờ của phụ huynh, bằng chứng về việc cư trú liên tục tại Anh và bất kỳ giấy tờ nào khác được yêu cầu bởi Văn phòng Nội trú Anh (Home Office).

Trong một số trường hợp được yêu cầu, người giám hộ có thể cần phải cung cấp thông tin sinh trắc học của trẻ, ví dụ như dấu vân tay và hình ảnh.

Bước 2: Hoàn thành Mẫu Đăng ký: Người giám hộ phải điền đầy đủ mẫu đăng ký được quy định để nộp hồ sơ nhập quốc tịch Anh. Những mẫu này có trên trang web chính thức của chính phủ Anh.

Bước 3: Thanh toán Lệ phí Đăng ký: Thanh toán lệ phí theo hướng dẫn của cơ quan bạn nộp.

Bước 4: Nộp Đơn Đăng ký: Hồ sơ đăng ký hoàn chỉnh và tất cả giấy tờ liên quan sẽ được nộp cho Văn phòng Nội trú thông qua đường bưu điện hoặc trực tiếp.

Bước 5: Xử lý và Quyết định: Văn phòng Nội trú Anh sẽ xem xét đơn đăng ký, thực hiện kiểm tra cần thiết và đưa ra quyết định về đơn đăng ký quốc tịch Anh của trẻ. Quy trình này có thể mất vài tháng.

Bước 6: Lễ Nhận quốc tịch: Nếu đơn đăng ký được chấp nhận, trẻ có thể được mời tham gia lễ nhận quốc tịch. Điều này là bước cuối cùng trong quy trình, nơi họ tuyên thệ trung thành với Vương quốc Anh.

Sau khi hoàn thành các bước trên, trẻ sẽ được Nhận Giấy chứng minh Quốc tịch: Sau lễ nhận quốc tịch, xác nhận tình trạng là công dân Anh.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Nhập quốc tịch

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

QUY ĐỊNH VỀ SẢN XUẤT RƯỢU THỦ CÔNG

1. Sản xuất rượu thủ công là gì ?

Sản xuất rượu thủ công là hoạt động sản xuất rượu bằng dụng cụ truyền thống, không sử dụng máy móc, thiết bị công nghiệp.

2. Điều kiện sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh

  • doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
  • Bảo đảm các điều kiện về an toàn thực phẩm và ghi nhãn hàng hóa rượu theo quy định.

3. Điều kiện sản xuất rượu thủ công để bán cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp để chế biến lại

  • Có hợp đồng mua bán với doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp.
  • Trường hợp không bán rượu cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công phải làm thủ tục cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.

4. Sản xuất rượu có nồng độ cồn 5,5 độ trở lên

Đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bán cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại phảiđăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt cơ sở sản xuất.

QUY ĐỊNH VỀ SẢN XUẤT RƯỢU THỦ CÔNG - htlaw

5. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh

  • Được bán rượu do mình sản xuất cho các thương nhân có Giấy phép phân phối rượu, bán buôn rượu, bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ và thương nhân mua rượu để xuất khẩu.
  • Được trực tiếp bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ đối với rượu do mình sản xuất tại các địa điểm kinh doanh của thương nhân.
  • Chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất rượu của mình.
  • Thựchiện chế độ báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định tại Nghị định này.

6. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công để bán cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp để chế biến lại

  • Không bắt buộc phải công bố chất lượng hàng hóa, dán tem rượu, ghi nhãn hàng hóa rượu theo quy định.
  • Trong quá trình vận chuyển đến nơi tiêu thụ, tổ chức, cá nhân phải xuất trình hợp đồng mua bán rượu với doanh nghiệp có giấy phép sản xuất rượu công nghiệp cho các cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp bị kiểm tra.
  • Đăng ký sản xuất rượu thủ công vớiỦy ban nhân dân cấp xã theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này và chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất rượu của mình.
  • Không được bán rượu cho tổ chức, cá nhân không phải là doanh nghiệp sản xuất rượu công nghiệp đã ký hợp đồng mua bán đểchế biến lại.

7. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh (01 bộ) bao gồm:

  1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.
  2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh.
  3. Bản sao Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm (đối với rượu chưa có quy chuẩn kỹ thuật); bản sao Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm,
  4. Bản liệt kê tên hàng hóa rượu kèm theo bản sao nhãn hàng hóa rượu mà tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc dự kiến sản xuất. 

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Quy định sản xuất rượu thủ công

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

QUY ĐỊNH VỀ SẢN XUẤT RƯỢU CÔNG NGHIỆP

1. Sản xuất rượu công nghiệp là gì ?

Sản xuất rượu công nghiệp là hoạt động sản xuất rượu trên dây chuyền máy móc, thiết bị công nghiệp.

2. Điều kiện sản xuất rượu công nghiệp

  • doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
  • Có dây chuyền máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất rượu đáp ứng quy mô dự kiến sản xuất.
  • Bảo đảm các điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định.
  • Bảo đảm các điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy định.
  • Đáp ứng các quy định về ghi nhãn hàng hóa rượu.
  • Có cán bộ kỹ thuật có trình độ, chuyên môn phù hợp với ngành, nghề sản xuất rượu.

3. Sản xuất rượu có nồng độ cồn 5,5 độ trở lên

  • Thương nhân sản xuất rượu công nghiệp, sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, phân phối rượu, bán buôn rượu, bán lẻ rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên phải có giấy phép;
QUY ĐỊNH VỀ SẢN XUẤT RƯỢU CÔNG NGHIỆP - htlaw

4. Quyền và nghĩa vụ doanh nghiệp sản xuất rượu công nghiệp

  • Được bán rượu do doanh nghiệp sản xuất cho các thương nhân có Giấy phép phân phối rượu, bán buôn rượu, bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ và thương nhân mua rượu để xuất khẩu.
  • Được trực tiếp bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ đối với rượu do mình sản xuất tại các địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Được mua trong nước hoặc nhập khẩu rượu bán thành phẩm để sản xuất rượu thành phẩm.
  • Được mua rượu của tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công để chế biến lại.
  • Tuân thủ các quy định về an toàn thực phẩm, nhãn hàng hóa, phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường.
  • Thực hiện chế độ báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định tại Nghị định này.

5. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy sản xuất rượu công nghiệp

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp (01 bộ) bao gồm:

1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp theo Mu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.

3. Bản sao Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm (đối với rượu chưa có quy chun kỹ thuật); bản sao Giy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

4. Bản sao Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc giy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường do cơ quan có thẩm quyền cấp.

5. Bản liệt kê tên hàng hóa rượu kèm theo bản sao nhãn hàng hóa rượu mà doanh nghiệp sản xuất hoặc dự kiến sản xuất.

6. Bản sao bằng cấp, giấy chứng nhận chuyên môn và quyết định tuyn dụng hoặc hợp đng lao động của cán bộ kỹ thuật.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Quy định về sản xuất rượu  công nghiệp

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC XIN GIẤY PHÉP PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY CHO NHÀ HÀNG

I. Giấy phép Phòng cháy chữa cháy (PCCC) là gì?

Giấy phép phòng cháy chữa cháy (viết tắt là PCCC) là giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy. Đây là tài liệu pháp lý chứng minh đối tượng được cấp đã đủ điều kiện PCCC theo quy định của pháp luật.

Giấy phép PCCC là một trong những loại giấy phép con phổ biến và bắt buộc khi cá nhân, tổ chức kinh doanh các ngành nghề có yêu cầu về phòng cháy chữa cháy.

II. Mục đích của việc xin Giấy phép PCCC là gì?

Việc xin cấp giấy chứng nhận PCCC giúp doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đảm bảo an toàn về các hoạt động liên quan đến PCCC, giúp hạn chế tối đa các nguy cơ về cháy nổ, tăng khả năng xử lý các vấn đề bất ngờ, dập tắt đám cháy nhanh chóng, từ đó giảm thiểu các thiệt hại về người và tài sản. 

Thủ tục xin giấy phép phòng cháy chữa cháy - htlaw

III. Hồ sơ và Thủ tục xin giấy phép PCCC

a) Thành phần hồ sơ:

– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

– Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về PCCC;

– Bản sao giấy chứng nhận thẩm duyệt về PCCC và văn bản nghiệm thu về PCCC;

– Danh sách nhân viên đã được huấn luyện về PCCC;

– Bảng thống kê các phương tiện PCCC;

– Phương án chữa cháy

b) Thủ tục:

Bước 1: Nộp hồ sơ xin cấp xin cấp Giấy phép phòng cháy chữa cháy

Theo đó, tùy vào trường hợp xin cấp phép phòng cháy chữa cháy mà cơ quan cấp phép được quy định như sau:

+ Cục Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Bộ Công an sẽ cấp giấy phép phòng cháy chữa cháy cho các trường hợp do Cục thẩm duyệt và nghiệm thu về PCCC;

+ Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh sẽ cấp giấy phép phòng cháy chữa cháy cho các trường hợp được ủy quyền.

Bước 2: Cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Cơ quan thẩm quyền sẽ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra thành phần và tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện theo quy định.

Bước 3: Nhận kết quả Giấy phép phòng cháy chữa cháy 

Căn cứ theo ngày hẹn trên phiếu biên nhận hồ sơ, cá nhân, tổ chức đến nơi nộp hồ sơ để nhận kết quả.

Thời hạn giải quyết thủ tục xin giấy phép PCCC từ 5 – 15 ngày làm việc, tính từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trong trường hợp không cấp phép sẽ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Lưu ý:

Giấy phép PCCC có hiệu lực trong 3 năm, kể từ ngày cấp. Vì vậy doanh nghiệp, cá nhân cần lưu ý thời gian làm lại thủ tục xin cấp giấy phép mới để không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Giấy phép PCCC

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

Thủ tục không thừa nhận con của cha/mẹ

I. Điều kiện để không thừa nhận con

Căn cứ theo khoản 2 Điều 89 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, người được cho là cha mẹ của một người có quyền yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình:

“Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.”

Căn cứ theo khoản 2 Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định”. Theo đó nếu một người được cho là cha, mẹ thì người đó phải chứng minh rằng mình không phải là cha, mẹ của đứa trẻ nếu không muốn thừa nhận đứa trẻ.

Cụ thể, dựa trên tinh thần của Nghị quyết số 02/2000/QN-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định: “…khi có người yêu cầu Toà án xác định một người nào đó là con của họ hay không phải là con của họ thì phải có chứng cứ; do đó về nguyên tắc người có yêu cầu phải cung cấp chứng cứ. Trong trường hợp cần thiết thì phải giám định gien. Người có yêu cầu giám định gien phải nộp lệ phí giám định gien.”

Như vậy, điều kiện để một người không thừa nhận con (mà pháp luật đã xác định họ là cha/mẹ) là đứa trẻ không phải là con của họ, phải có chứng cứ chứng minh rằng họ không phải là cha/mẹ của đứa trẻ và phải được Tòa án xác định và công nhận.

Thủ tục không thừa nhận con của cha/mẹ - htlaw

II. Thủ tục không thừa nhận con của cha/mẹ

Cha, mẹ hoàn toàn có quyền từ chối thừa nhận con nếu đứa trẻ đó không phải là con của mình. Trong trường hợp này, các bước để thực hiện việc từ chối công nhận con được thực hiện như sau:

Bước 1: Thu thập chứng cứ chứng minh rằng đứa trẻ không phải con của mình

Cha, mẹ cần cung cấp bằng chứng hợp lệ cho việc họ không phải là cha/mẹ của đứa trẻ. Có nhiều cách để thực hiện điều này. Tuy vậy, cách thức phổ biến và thuyết phục nhất là giám định, so sánh ADN của trẻ và cha/mẹ. Cha, mẹ có thể ra các bệnh viện hoặc trung tâm y tế có dịch vụ giám định ADN để xét nghiệm và lấy mẫu chứng nhận.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ

Sau khi xác định đứa trẻ không phải là con của mình, anh/chị cần chuẩn bị những hồ sơ sau:

– Đơn yêu cầu không công nhận con

– Chứng cứ chứng minh đã chuẩn bị tại bước 1

– Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu không thừa nhận con

– Bản án (quyết định) ly hôn (nếu có)

Bước 3: Nộp hồ sơ và chờ đợi Tòa án thụ lý đơn yêu cầu

Căn cứ theo Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thẩm quyết giải quyết các vụ việc liên quan tới xác định con là của Tòa án cấp huyện. Do đó, người có yêu cầu không thừa nhận con nộp hồ sơ tới Tòa án cấp huyện nơi mình thường trú hoặc tạm trú.

Trong thời hạn được quy định, Tòa án sẽ thụ lý giải quyết yêu cầu của bạn.

Bước 4: Nhận kết quả

Người yêu cầu không thừa nhận con sẽ được nhận kết quả sau khi có quyết định của Tòa án về việc giải quyết yêu cầu.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Hôn nhân và gia đình

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ BIỂN SỐ XE

1. Số lượng, ký hiệu sê ri biển số xe ô tô đưa ra đấu giá

Bộ trưởng Bộ Công an quyết định số lượng biển số xe ô tô đưa ra đấu giá tại mỗi phiên đấu giá, bao gồm biển số xe ô tô của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ký hiệu sê ri: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z nền màu trắng, chữ, số màu đen chưa được đăng ký, dự kiến cấp mới, đang trong Hệ thống đăng ký, quản lý xe của Bộ Công an và bổ sung số lượng biển số xe ô tô cho Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp hết biển số xe ô tô để đăng ký khi chưa đến phiên đấu giá tiếp theo.

2. Quy chế đấu giá

Căn cứ các nội dung đã được Bộ Công an thống nhất, tổ chức đấu giá tài sản ban hành Quy chế đấu giá, gồm các nội dung: Danh sách biển số xe ô tô đưa ra đấu giá, thời gian đấu giá cho mỗi biển số xe ô tô, tài khoản nộp tiền đặt trước tham gia đấu giá và các nội dung khác theo quy định tại Điều 34 Luật Đấu giá tài sản.

3. Điều kiện đăng ký tham gia đấu giá

Thứ nhất thuộc đối tượng tham gia đấu giátổ chức, cá nhân người Việt Nam có đủ điều kiện tham gia đấu giá biển số xe ô tô theo quy định của Nghị định số 39/2023/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này và nộp tiền đặt trước cho tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 73/2022/QH15.

Thứ hai là tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực việc kê khai thông tin để đăng ký tham gia đấu giá.

4. Các bước thực hiện một cuộc đấu giá biển số xe ô tô

Bước 1: Đăng ký tham gia đấu giá:

Việc đăng ký tham gia đấu giá được thực hiện hoàn toàn trên môi trường mạng tại Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản; https://dgts.moj.gov.vn

Người tham gia đấu giá được cấp một tài khoản truy cập, được hướng dẫn về cách sử dụng tài khoản, cách trả giá và các nội dung khác trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến để thực hiện việc đấu giá;

Người tham gia đấu giá được lựa chọn biển số xe ô tô theo nhu cầu trong danh sách biển số xe ô tô đưa ra đấu giá của tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên toàn quốc để tham gia đấu giá;

Người tham gia đấu giá nộp tiền hồ sơ, tiền đặt trước của biển số xe ô tô đã lựa chọn tham gia đấu giá vào tài khoản của tổ chức đấu giá tài sản và được cấp mã số tham gia đấu giá của cuộc đấu giá biển số xe ô tô đó;

Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm tiếp nhận thông tin đăng ký tham gia đấu giá và tiền đặt trước liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến trước thời điểm tổ chức đấu giá 03 ngày.

Bước 2: Người tham gia đấu giá truy cập vào Trang thông tin đấu giá trực tuyến bằng tài khoản truy cập của mình và thực hiện thủ tục đấu giá theo Quy chế đấu giá.

Bước 3: Tại thời điểm kết thúc cuộc đấu giá trực tuyến, Trang thông tin đấu giá trực tuyến xác định người trúng đấu giá, thông báo kết quả cuộc đấu giá, hiển thị biên bản đấu giá để người trúng đấu giá xác nhận, gửi vào hòm thư điện tử của người tham gia đấu giá đã đăng ký với tổ chức đấu giá tài sản.

Bước 4: Đấu giá viên chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện cuộc đấu giá trực tuyến, xác thực vào biên bản đấu giá bằng chữ ký số để gửi cho người trúng đấu giá.

Bước 5: Bộ Công an phân công cán bộ theo dõi, giám sát quá trình tổ chức đấu giá: số lượng đấu giá viên, số lượng người tham gia đấu giá, kết quả đấu giá và các vấn đề khác có liên quan.

Bước 6: Các trình tự, thủ tục đấu giá không được quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.

Quy định về đấu giá biển số xe - htlaw

5. Tiền đặt trước tham gia đấu giá

Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước do tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là 5% và tối đa là 20% giá khởi điểm của tài sản đấu giá.

Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng kể từ khi đăng ký tham gia cho đến trước thời điểm tổ chức đấu giá 03 ngày.

Trường hợp trúng đấu giá, tiền đặt trước được chuyển vào tài khoản chuyên thu của Bộ Công an để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

6. Thời hạn nộp tiền trúng đấu giá

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có thông báo kết quả đấu giá, người trúng đấu giá phải nộp toàn bộ tiền trúng đấu giá sau khi đã trừ số tiền đặt trước vào tài khoản chuyên thu của Bộ Công an mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tiền trúng đấu giá không bao gồm lệ phí đăng ký xe.

7. Hoàn tiền trúng đấu giá

Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá hoặc văn bản gia hạn thời hạn đăng ký trong trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, người trúng đấu giá chưa đăng ký biển số xe ô tô trúng đấu giá gắn với xe thì Bộ Công an sẽ gửi thông báo cho người trúng đấu giá theo địa chỉ đã đăng ký trong hồ sơ đăng ký đấu giá.

Trường hợp người trúng đấu giá chết thì người thừa kế hợp pháp của người trúng đấu giá được hoàn trả số tiền trúng đấu giá đã nộp (sau khi trừ các khoản chi phí tổ chức đấu giá theo quy định và không được tính lãi suất) theo quy định pháp luật.

8. Trường hợp dừng cuộc đấu giá

Thứ nhất tổ chức đấu giá tài sản buộc phải dừng cuộc đấu giá trong các trường hợp sau:

+ Bộ Công an yêu cầu dừng cuộc đấu giá theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 47 Luật Đấu giá tài sản;

+ Sự kiện bất khả kháng.

Bộ Công an quyết định việc thực hiện tổ chức đấu giá lại sau khi đáp ứng đủ điều kiện tổ chức đấu giá theo quy định.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về vấn đề về con cái sau khi ly hôn

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

Cha mẹ ly hôn thì cha/mẹ có quyền đổi họ con tại Việt Nam hay không?

I. Quyền thay đổi họ cho con của cha, mẹ

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 27 Bộ luật Dân sự năm 2015, cha đẻ, mẹ đẻ có quyền thay đổi họ cho con từ họ cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại:

“ Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:

a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;

…”

Tuy vậy sau khi ly hôn, cha hoặc mẹ có thể dành được quyền nuôi con và do đó có mong muốn đổi họ cũ của con sang họ của mình. Khi này, việc đơn phương thay đổi họ cho con là một nhu cầu thiết thực và việc có thể thực hiện được điều này hay không sẽ được chúng tôi trả lời như sau.

Cha mẹ ly hôn thì cha/mẹ có quyền đổi họ con tại Việt Nam hay không? - htlaw

II. Có được đơn phương yêu cầu thay đổi họ cho con không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch

“Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.”

Theo đó, nếu đứa trẻ dưới 18 tuổi, cha mẹ cần có sự thỏa thuận với nhau về việc thay đổi và được thể hiện rõ trong tờ khai, đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.

Kể cả sau khi ly hôn và đã hoàn thành nghĩa vụ vợ chồng, phân chia tài sản thì nghĩa vụ của cha mẹ đối với con vẫn còn. Do đó, khi muốn thay đổi một vấn đề nhân thân cho con, đặc biệt là họ và tên thì cần phải có sự đồng ý của cả cha lẫn mẹ và có thể là của cả đứa trẻ nếu bé đủ tuổi theo pháp luật quy định.

Như vậy, cha hoặc mẹ không thể đơn phương thay đổi họ của con nếu không có sự đồng ý của người còn lại và sự đồng ý của con (nếu có).

III. Thủ tục thay đổi họ cho con

Căn cứ theo Điều 28 Luật Hộ tịch năm 2014, thủ tục thay đổi họ cho con sẽ được thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan hộ tịch.

Bước 2: Nhận kết quả

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về vấn đề về con cái sau khi ly hôn

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

TRẺ EM ĐƯỢC SINH RA TẠI VIỆT NAM CÓ BA/MẸ LÀ CÔNG DÂN ANH THÌ ĐƯƠNG NHIÊN QUỐC TỊCH ANH KHÔNG?

I. Quyền lựa chọn quốc tịch cho con

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 về quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.

“2. Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam”.

Như vậy, trong trường hợp nếu không có thỏa thuận bằng văn bản về việc lựa chọn quốc tịch cho trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh thì trẻ em đó sẽ có quốc tịch Việt Nam.

Trẻ em sinh ra tại Việt Nam có ba/mẹ quốc tịch Anh thì đương nhiên có quốc tịch Anh không? - htlaw

II. Trẻ em sinh ra tại Việt Nam có ba/mẹ quốc tịch Anh thì đương nhiên có quốc tịch Anh không?

Tại Khoản 1 Điều 36 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh như sau:

1. Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.

Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.”

Theo căn cứ tại khoản 2 Công văn 436/HTQTC-HT năm 2021 Cục hộ tịch, quốc tịch, chứng thực hướng dẫn việc xác nhận văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch Anh cho trẻ là con của công dân Anh và công dân Việt Nam như sau:

“Đại sứ quán Liên hiệp Vương Quốc Anh và Bắc Ai Len tại Hà Nội cho biết: theo pháp luật Anh, cơ quan đại diện ngoại giao của Anh tại Việt Nam (Đại sứ quán Anh tại Hà Nội và Tổng Lãnh sự quán Anh tại Hồ Chí Minh) không có thẩm quyền xác nhận quốc tịch Anh cho trẻ (là con của công dân Anh và công dân Việt Nam). Do đó, khi đăng ký khai sinh cho trẻ là con của công dân Việt Nam và công dân Anh tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền của Việt Nam, phần ghi về quốc tịch của trẻ (nếu không lựa chọn quốc tịch Việt Nam, không có văn bản xác nhận của cơ quan khác có thẩm quyền của Vương Quốc Anh và Bắc Ai Len về việc trẻ có quốc tịch Anh) sẽ để trống”.

Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho trẻ thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước Anh mà cha/mẹ là công dân.

Như vậy, từ những quy định trên cho thấy. Việc trẻ em sinh ra tại Việt Nam có ba/mẹ là công dân Anh thì không đương nhiên có quốc tịch Anh.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Quốc tịch Anh

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

CHÁY PHÒNG TRỌ, CHỦ TRỌ HAY NGƯỜI THUÊ PHẢI CHỊU TRÁCH NHIỆM?

I. Căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Căn cứ theo khoản 1 và khoản 3 Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng sẽ phát sinh dựa trên những căn cứ sau:

“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Tuy vậy căn cứ tại khoản 2 Điều 584 Bộ luật dân sự, người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nếu có sự kiện bất khả kháng khi thực hiện hành vi.

Cháy phòng trọ, chủ trọ hay người thuê phải chịu trách nhiệm? - htlaw

II. Trách nhiệm thuộc về ai?

Tình huống cháy phòng trọ sẽ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng với tài sản bị hư hại là căn nhà, các vật dụng bên trong, có thể là con người và gây thiệt hại tới các căn nhà xung quanh. Căn cứ vào các điều kiện như lỗi của người thực hiện hành vi, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả và hành vi đó có trái pháp luật hay không mà ta có thể chia thành các trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Hậu quả xảy ra hoàn toàn do lỗi của bên thuê trọ

Trong trường hợp bên thuê trọ thực hiện hành vi dẫn tới hậu quả là cháy nhà thì dù là với lỗi cố ý (cố tình đốt nhà) hay vô ý (hút thuốc khiến tàn thuốc rơi vào vật dụng dễ cháy),  bên thuê trọ sẽ phải chịu toàn bộ trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho chủ phòng trọ và các nhà liền kề khác (nếu có).

Trường hợp 2: Hậu quả xảy ra hoàn toàn do lỗi của bên cho thuê trọ

Trong trường hợp hậu quả cháy nhà xảy ra do lỗi của bên cho thuê trọ, ví dụ như không đáp ứng tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy khi xây dựng thì người cho thuê trọ phải tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình và không được bắt người thuê trọ phải bồi thường.

Trong trường hợp đám cháy gây thiệt hại cho người thuê trọ và những căn nhà liền kề khác thì chủ phòng trọ phải có trách nhiệm bồi thường.

Trường hợp 3: Hậu quả xảy ra do lỗi của cả hai bên thuê trọ và bên cho thuê trọ

Khi này, cả hai bên thuê trọ và bên cho thuê trọ phải chịu trách nhiệm bồi thường phần thiệt hại xảy ra tương ứng với lỗi của mình.

Trong trường hợp không thể xác định mức độ lỗi của mỗi bên, căn cứ theo Điều 587 Bộ luật Dân sự 2015: “… nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.”

III. Những trường hợp người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm

Căn cứ khoản 2 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015:

“2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”

Theo đó, hai trường hợp mà người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm là:

– Hậu quả xảy ra do sự kiện bất khả kháng.

– Người gây thiệt hại nhưng lỗi hoàn toàn là do bên bị thiệt hại.

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015, sự kiện bất khả kháng là “ sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép”.

Trong cả hai trường hợp này, người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc luật quy định khác.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Bồi thường thiệt hai ngoài hợp đồng

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

THỦ TỤC LÀM PASSPORT CHO TRẺ EM CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM?

Thủ tục làm passport cho trẻ emquốc tịch Việt Nam? - htlaw

Thời gian gần đây, nhiều phụ huynh đã chọn cùng con khám phá thế giới hoặc tham gia các khóa học du học hè, du học Tết để con có cơ hội học hỏi và trải nghiệm đa dạng. Trong trường hợp bạn có kế hoạch tương tự, việc làm hộ chiếu cho con là một bước quan trọng.

       Làm hộ chiếu cho trẻ em có điểm khác biệt so với làm hộ chiếu cho người lớn. Bạn cần biết cách thức và quy trình làm hộ chiếu trẻ em như thế nào. Chi phí cũng là một yếu tố bạn cần xem xét. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết về các thông tin này để chuẩn bị cho chuyến đi của con bạn cùng HTLaw nhé.

I. Có bắt buộc phải làm hộ chiếu cho trẻ em khi đi nước ngoài không?

Câu trả lời là có. Theo điều 33 Luật xuất nhập cảnh 2019, công dân Việt Nam muốn xuất cảnh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện như sau:

  • Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn và còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;
  • thị thực (visa) hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;
  • Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.

Những điều kiện này được áp dụng cho cả người lớn và trẻ em. Nghĩa là khi xuất cảnh ra nước ngoài, bạn buộc phải làm hộ chiếu, kể cả trẻ em.

II. Hồ sơ thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông phổ thông cho trẻ em

Hồ sơ thủ tục cho trẻ em (từ 14 – dưới 18 tuổi)

Với độ tuổi này, hồ sơ thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông giống hệt với hồ sơ thủ tục cấp hộ chiếu cho người lớn.

Lưu ý rằng từ ngày 01/7/2020, người từ đủ 14 tuổi trở lên có quyền lựa chọn làm hộ chiếu có gắn chíp điện tử hoặc hộ chiếu không gắn chíp điện tử.

Hồ sơ cấp hộ chiếu riêng cho trẻ em (10 tuổi – dưới 14 tuổi)

  • 01 tờ khai Mẫu TK01;
  • 02 ảnh mới chụp, cỡ 4cm x 6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, phông nền màu trắng
  • 01 bản sao hoặc bản chụp có chứng thực giấy khai sinh, nếu không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu
  • Sổ hộ khẩu (sổ tạm trú)

Nếu cha, mẹ đẻ không thể trực tiếp nộp hồ sơ thì cha mẹ nuôi, người đỡ đầu, người nuôi dưỡng (có quyết định công nhận con nuôi hoặc giấy tờ chứng minh là người đỡ đầu, nuôi dưỡng hợp pháp, người giám hộ) ký tờ khai và nộp thay trẻ em.

III. Thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông cho trẻ em

Thủ tục cấp hộ chiếu cho trẻ em áp dụng cho cả trường hợp hộ chiếu cấp riêng và cấp chung với bố mẹ. Cụ thể thủ tục này gồm 5 bước như sau:

Bước 1: Điền thông tin vào tờ khai hộ chiếu dành cho trẻ em

Bước 2: Xin xác nhận của Cơ quan Công an

Xin xác nhận tại Công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú (hộ khẩu ngoại tỉnh) vào tờ khai hộ chiếu dành cho trẻ em ở trên. Phải có dấu giáp lai ở ảnh.

Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ cấp hộ chiếu như hướng dẫn bên trên

Bước 4: Nộp hồ sơ

Người đề nghị cấp hộ chiếu mới (cấp lần đầu, cấp lại khi hộ chiếu hết hạn) nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tạm trú.

Người đề nghị cấp lại, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an (trụ sở: số 44-46 phố Trần Phú, phường Điện Biên, quận Ba Đình, Tp. Hà Nội hoặc số 333-335-337 Nguyễn Trãi, quận 1, Tp. Hồ Chí Minh) hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thuận lợi.

Bạn có thể nộp hồ sơ từ thứ 2 đến thứ 6, thứ 7 nộp được vào buổi sáng. Nghỉ chủ nhật và các ngày lễ theo quy định.

Bước 5: Nhận hộ chiếu

Người đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu nộp hồ sơ tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nào thì nhận kết quả tại nơi đó.

Người đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu có thể nhận kết quả tại địa chỉ đã đăng ký với doanh nghiệp bưu chính.

*Lưu ý trong trường hợp cấp lại hoặc bổ sung hộ chiếu cho trẻ em dưới 14 tuổi:

Nếu đề nghị sửa đổi chi tiết trang nhân thân trong hộ chiếu (điều chỉnh họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; giới tính; số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân) thì nộp kèm theo hộ chiếu của trẻ em còn thời hạn ít nhất 01 năm và giấy tờ pháp lý chứng minh sự điều chỉnh đó;

Nếu đề nghị cấp lại hộ chiếu thì nộp kèm hộ chiếu của trẻ em đó;

Nếu đề nghị cấp lại hộ chiếu do hộ chiếu bị mất thì nộp kèm đơn trình báo hoặc giấy xác nhận của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh về việc đã trình báo mất hộ chiếu;

IV. Hồ sơ thủ tục cấp hộ chiếu ngoại giao, công vụ cho trẻ em

4.1. Đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao, công vụ cho con cái

*Hộ chiếu ngoại giao được cấp cho trẻ em dưới 18 tuổi, những đối tượng được cấp là:

  • Con dưới 18 tuổi của những người đang phục vụ trong ngành ngoại giao đã được phong hàm ngoại giao cùng đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác.
  • Con dưới 18 tuổi của những người đang giữ các chức vụ từ Phó Tùy viên quốc phòng trở lên tại cơ quan đại diện ngoại giao, phái đoàn thường trực tại các tổ chức quốc tế liên Chính phủ và từ chức vụ Tùy viên lãnh sự trở lên tại cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cùng đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác.

*Hộ chiếu công vụ được cấp cho trẻ em dưới 18 tuổi, những đối tượng được cấp là:

  • Con dưới 18 tuổi của nhân viên cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài; phóng viên thông tấn và báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài cùng đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác.

4.2. Thời hạn hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cấp cho trẻ em 

Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cấp cho trẻ em dưới 18 tuổi có giá trị ít nhất 01 năm kể từ ngày cấp cho đến khi người con đó đủ 18 tuổi và không quá 05 năm.

4.3. Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cho trẻ em

  • 01 Tờ khai; (Trường hợp trẻ em dưới 18 tuổi đi thăm, đi theo thành viên Cơ quan đại diện, phóng viên thông tấn và báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài mà không thuộc biên chế của cơ quan, tổ chức nào thì Tờ khai phải có xác nhận của Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý nhân sự của người được cử đi công tác nước ngoài);
  • 03 ảnh giống nhau, cỡ 4 x 6 cm, chụp trên nền màu sáng, mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, mặc thường phục, chụp không quá 01 năm, trong đó 01 ảnh dán vào Tờ khai và 02 ảnh đính kèm.
  • 01 bản chính văn bản cử đi nước ngoài: là văn bản đồng ý của Vụ Tổ chức Cán bộ Bộ Ngoại giao. Trường hợp vợ, chồng là cán bộ, công chức, viên chức thì Vụ Tổ chức Cán bộ Bộ Ngoại giao giải quyết trên cơ sở công văn cho phép đi nước ngoài của Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý nhân sự.
  • 01 bản chụp Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi đối với con dưới 18 tuổi đi thăm, đi theo (xuất trình bản chính để đối chiếu).

01 bản chụp Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh của các lực lượng vũ trang (đối với lực lượng vũ trang);

V. Hồ sơ cấp hộ chiếu ngoại giao, công vụ cho trẻ em được nộp ở đâu?

  • Cơ quan cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm ở trong nước bao gồm Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao và Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh.
  • Cơ quan cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm ở nước ngoài bao gồm các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

Thủ tục cấp hộ chiếu ngoại giao, công vụ cho trẻ em có trình tự giống với thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông cho trẻ em ở trên.

VI. Thời gian xin hộ chiếu trẻ em và lệ phí


6.1. Thời gian xin hộ chiếu cho trẻ em:

  • Đối với hồ sơ nộp tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh: thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  • Đối với hồ sơ nộp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh: thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

6.2. Lệ phí xin hộ chiếu cho trẻ em:

STTTên lệ phíMức thu (Đồng)
1Làm hộ chiếu riêng cho trẻ160.000
2Làm hộ chiếu kèm theo trẻ50.000/trẻ
3Cấp lại hộ chiếu cho trẻ do bị mất, hư hỏng320.000
4Chuyển phát nhanh (nếu đăng ký)20.000 – 30.000
5Bìa đựng passport (bán ở quầy trả hộ chiếu)30.000 – 50.000

Bảng giá được cập nhật mới nhất theo Mục 21 Khoản 1 Điều 1 Thông tư 44/2023/TT-BTC

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Xuất, Nhập Cảnh

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NGƯỜI LAO ĐỘNG KÝ NHIỀU HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THÌ ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI NHƯ THẾ NÀO?

NGƯỜI LAO ĐỘNG KÝ NHIỀU HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THÌ ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI NHƯ THẾ NÀO? - htlaw

I. Người lao động có được ký kết nhiều hợp đồng lao động không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:

“Điều 19. Giao kết nhiều hợp đồng lao động

  1. Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.
  2. Người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động”.

Như vậy người lao động nếu đáp ứng đầy đủ các nội dung về công việc đẫ giao kết trong hợp đồng thì có thể giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động khác nhau và hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật lao động hiện hành.

 

II.Đối được bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng như sau: Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

III. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

Căn cứ theo quy định tại Luật việc làm, cụ thể là Khoản 1 Điều 43 Luật việc làm năm 2013 thì các đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các đối tượng như sau:

Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có xác định thời hạn;

IV. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế

6 nhóm đối tượng tham gia BHYT gồm:

1-   Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng;

2-   Nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng;

3-   Nhóm do ngân sách nhà nước đóng;

4-   Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng;

5-   Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình;

6-   Nhóm do người sử dụng lao động đóng.

V. Người lao động làm việc cho nhiều công ty cùng một lúc thì đóng bảo hiểm xã hội như thế nào?

Theo khoản 1, Điều 42 văn bản hợp nhất số 2089/VBHN-BHXH ngày 26/6/2020 của BHXH Việt Nam  hướng dẫn: “Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ”.

Như vậy, nếu người lao động làm việc cùng lúc tại nhiều công ty thì đóng bảo hiểm như sau:

– Bảo hiểm xã hội (quỹ hưu trí, tử tuất): đóng tại công ty ký hợp đồng lao động đầu tiên;

– Bảo hiểm xã hội (quỹ bảo hiểm tai nạn, bệnh nghề nghiệp): đóng ở tất cả các công ty đã ký hợp đồng lao động (tuy nhiên người lao động không cần phải đóng vào quỹ này mà người sử dụng lao động sẽ đóng);

– Bảo hiểm thất nghiệp: đóng tại công ty ký hợp đồng lao động đầu tiên;

– Bảo hiểm y tế: đóng tại công ty ký hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Lao Động

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

DANH SÁCH CÁC NƯỚC ĐƯỢC CẤP THỊ THỰC ĐIỆN TỬ CỦA VIỆT NAM

1. Thị thực điện tử là gì

Thị thực điện tử hay còn gọi là e-visa Việt Nam do Cục Quản lý Xuất nhập cảnh Việt Nam bắt đầu từ tháng 2 năm 2017. Loại thị thực này được cấp trực tuyến.

Thị thực điện tử chỉ có thời hạn 30 ngày cho người nước ngoài nhập cảnh một lần vào Việt Nam với mục đích du lịch, không áp dụng cho mục đích thương mại, công tác.

Danh sách các nước được cấp thị thực điện tử của Việt Nam - htlaw

2. Đối tượng được xin thị thực điện tử vào Việt Nam

Hiện nay Việt Nam áp dụng cấp thị thực điện tử cho công dân của 80 quốc gia đến Việt Nam không phân biệt mục đích.

Danh sách cụ thể được cập nhật cho đến hiện tại tại trang web chính thức của Cục Xuất Nhập Cảnh Việt Nam:

STT

ICAO

TÊN

TÊN (TIẾNG ANH)

1.

ARC

Ác-hen-ti-na

Argentina

2.

ARM

Ác-mê-ni-a

Armenia

3.

AZE

A-déc-bai-gian

Azerbaijan

4.

IRL

Ai-rơ-len

Ireland

5.

ISL

Ai-xơ-len

Iceland

6.

AUT

Áo

Austria

7.

POL

Ba Lan

Poland

8.

BLR

Bê-la-rút

Belarus

9.

BEL

Bỉ

Belgium

10.

PRT

Bồ Đào Nha

Portugal

11.

BIH

Bô-xni-a Héc-dê-gô-vi-na

Bosnia and Herzegovina

12.

BRA

Bra-xin

Brazil

13.

BRN

Bru-nây

Brunei Darussalam

14.

BGR

Bun-ga-ri

Bulgaria

15.

ARE

Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất

United Arab Emirates

16.

KAZ

Ca-dắc-xtan

Kazakhstan

17.

CAN

Ca-na-đa

Canada

18.

QAT

Ca-ta

Qatar

19.

D

CH Liên bang Đức

Germany

20.

CHL

Chi-lê

Chile

21.

COL

Cô-lôm-bi-a

Colombia

22.

IND

Cộng hòa Ấn Độ

India

23.

CZE

Cộng hòa Séc

Czech Republic

24.

AND

Công quốc An-đơ-ra

Andorra

25.

LIE

Công quốc Lít-ten-xơ-tên

Liechtenstein

26.

MCO

Công quốc Mô-na-cô

Monaco

27.

HRV

Crô-a-ti-a

Croatia

28.

CUB

Cu-ba

Cuba

29.

DNK

Đan Mạch

Denmark

30.

CYP

Đảo Síp

Cyprus

31.

TLS

Đông Ti-mo

Timor Leste

32.

EST

E-xtô-ni-a

Estonia

33.

GEO

Gru-di-a

Georgia

34.

KOR

Hàn Quốc

Korea

35.

USA

Hoa Kỳ

United States of America

36.

HUN

Hung-ga-ri

Hungary

37.

GRC

Hy Lạp

Greece

38.

ITA

I-ta-li-a

Italy

39.

LVA

Lát-vi-a

Latvia

40.

RUS

Liên bang Nga 

Russia

41.

GBR

Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai len

United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland

42.

LTU

Lit-hua-ni-a

Lithuania

43.

LUX

Luých-xem-bua

Luxembourg

44.

FSM

Mai-crô-nê-xi-a

Micronesia

45.

MLT

Man-ta

Malta

46.

MKD

Ma-xê-đô-ni-a

Macedonia

47.

MEX

Mê-xi-cô

Mexico

48.

MMR

Mi-an-ma

Myanmar

49.

MDA

Môn-đô-va

Moldova

50.

MNG

Mông Cổ

 Mongolia

51.

MNE

Môn-tê-nê-grô

Montenegro

52.

NRU

Na-u-ru

Nauru

53.

JPN

Nhật Bản

Japan

54.

NZL

Niu Di-lân

New Zealand

55.

AUS

Ô-xtơ-rây-lia

Australia

56.

PLW

Pa-lau

Palau

57.

PAN

Pa-na-ma

Panama

58.

PNG

Pa-pua Niu Ghi-nê

Papua New Guinea

59.

PER

Pê-ru

Peru

60.

FIN

Phần Lan

Finland

61.

FRA

Pháp

France

62.

FJI

Phi-gi

Fiji

63.

PHL

Phi-líp-pin

Philippines

64.

MHL

Quần đảo Mác-san

Marshall Islands

65.

SLB

Quần đảo Xa-lô-mông

Salomon Islands

66.

ROM

Ru-ma-ni

Romania

67.

WSM

Sa-moa

Western Samoa

68.

SMR

San Ma-ri-nô

San Marino

69.

SRB

Séc-bi

Serbia

70.

ESP

Tây Ban Nha

Spain

71.

SWE

Thụy Điển

Sweden

72.

CHE

Thụy Sĩ

Switzerland

73.

CHN

Trung Quốc

– Bao gồm công dân mang hộ chiếu Hồng Kông, hộ chiếu Ma Cao

– Không áp dụng với công dân mang hộ chiếu phổ thông điện tử Trung Quốc

China

– Including Hong Kong SAR and Macau SAR passport holders

– Not apply to Chinese e- passport holders

74.

URY

U-ru-goay

Uruguay

75.

VUT

V a-nu-a-tu

V anuatu

76.

VEN

Vê-nê-du-e-la

V enezuela

77.

NLD

Vương quốc Hà Lan

Netherlands

78.

NOR

Vương quốc Na-uy

Norway

79.

SVK

Xlô-va-ki-a

Slovakia

80.

SVN

Xlô-ven-ni-a

Slovenia

DANH SÁCH CỬA KHẨU CHO PHÉP NGƯỜI NƯỚC NGOÀI XUẤT NHẬP CẢNH VIỆT NAM BẰNG VISA ĐIỆN TỬ

Công dân có mang visa điện tử được phép vào Việt Nam thông qua một trong số 33 cửa khẩu sau:

Sân bay

Cửa khẩu đường bộ

Cảng biển

Sân bay Cát Bi (Hải Phòng)

Cửa khẩu Bờ Y

Cảng Chân Mây

Sân bay Cam Ranh (Khánh Hoà)

Cửa khẩu Cha Lo

Cảng Đà Nẵng

Sân bay Cần Thơ

Cửa khẩu Cầu Treo

Cảng Dương Đông

Sân bay Nội Bài (Hà Nội)

Cửa khẩu Hà Tiên

Cảng Hải Phòng

Sân bay Tân Sơn Nhất (Tp.HCM)

Cửa khẩu Lao Bảo

Cảng Nha Trang

Sân bay Phú Bài

Cửa khẩu Lào Cai

Cảng Quy Nhơn

Sân bay Phú Quốc

Cửa khẩu La Lay

Cảng Tp. Hồ Chí Minh

 

Cửa khẩu Mộc Bài

Cảng Vũng Tàu

 

Cửa khẩu Móng Cái

 

 

Cửa khẩu Nậm Cắn

 

 

Cửa khẩu Na Mèo

 

 

Cửa khẩu Sông Tiền

 

 

Cửa khẩu Tịnh Biên

 

 

Cửa khẩu Tây Trang

 

 

Cửa khẩu Xa Mát

 

Điều kiện xin visa điện tử Việt Nam:

– Hộ chiếu còn hiệu lực ít nhất 6 tháng kể từ ngày vào Việt Nam và còn ít nhất 2 trang trống

– 1 ảnh hộ chiếu

– Bản mềm của ảnh và trang thông tin cá nhân trong hộ chiếu

– Thẻ ngân hàng để thanh toán lệ phí e-visa trực tuyến (không chấp nhận thẻ American Express)

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Thị thực điện tử

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

GÓP CHƯA ĐỦ VỐN TRONG THỜI HẠN QUY ĐỊNH THÌ BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

I. Góp vốn, vốn điều lệ là gì?

Theo quy định tại khoản 18 Điều 3 Luật Doanh nghiệp 2020 thì góp vốn là:

Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.

Theo quy định tại khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 thì vốn điều lệ là:

Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.

II. Thời hạn góp vốn

Tại khoản 2,3 Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020 thì thời hạn góp vốn được quy định như sau:

– Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.

– Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại khoản này.

Nếu như sau thời hạn quy định mà vẫn chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp.

Góp chưa đủ vốn trong thời hạn quy định thì bị xử lý như thế nào? - htlaw

III Góp chưa đủ vốn trong thời gian quy định bị xử lý như thế nào?

Nếu trường hợp góp vốn không đủ trong thời hạn quy định thì nhà đầu tư, doanh nghiệp phải tiến hành đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp.

Theo quy định tại Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP thì việc xử phạt vi phạm về thành lập doanh nghiêp như sau:

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo số lượng thành viên, cổ đông theo quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp tại tổ chức kinh tế khác không đúng hình thức theo quy định của pháp luật;

b) Không có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nhưng vẫn thực hiện.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn;

b) Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.

4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký;

b) Tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh.

Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thay đổi thành viên góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

c) Buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

Do đó, công ty sau thời hạn quy định mà vẫn chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì công ty sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Nghị định 122/2021 NĐ-CP.

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Luật Doanh Nghiệp

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.

NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CHƯA CÓ THẺ TẠM TRÚ TẠI VIỆT NAM CÓ ĐƯỢC THUÊ CHUNG CƯ DÀI HẠN KHÔNG?

Người nước ngoài chưa có thẻ tạm trú tại việt nam có được thuê chung cư dài hạn không? - htlaw

I. Trước hết để trả lời cho câu hỏi này thì chúng ta sẽ tìm hiểu xem Thẻ tạm trú là gì?

Thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực.

Đối với trường hợp đủ điều kiện lưu trú từ 1 năm trở lên thì người nước ngoài sẽ được xem xét cấp thẻ tạm trú và thẻ tạm trú có giá trị thay thế visa cho phép người ngoại quốc xuất – nhập cảnh nhiều lần.

II. Có thẻ tạm trú thì có cần phải xin visa không?

Khi người nước ngoài đã được cấp thẻ tạm trú tại Việt Nam và vẫn còn thời hạn sử dụng thẻ thì không cần phải xin visa khi muốn nhập cảnh, cư trú tại Việt Nam vì khi người nước ngoài muốn nhập cảnh ngoại trừ những trường hợp được miễn thị thực thì bắt buộc cần phải xin visa nhập cảnh. Tuy nhiên, dù bạn xin loại visa với mục đích du lịch, thăm thân, đầu tư,… thì đều có thời hạn hiệu lực với thời gian không quá 12 tháng với 1 lần hay nhiều lần xuất nhập cảnh. Khi thị thực hết thời hạn thì bạn cần phải xin gia hạn nếu muốn tiếp tục lưu trú tại Việt Nam, hoặc phải xuất cảnh. Còn đối với thẻ tạm trú cho phép người nước ngoài nhập cảnh và cư trú có thời hạn hiệu lực dài hơn visa nhưng tối đa không quá 5 năm. Vì thế, khi người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam và đã được cấp thẻ tạm trú thì không cần xin visa để xuất nhập cảnh. Khi muốn xuất nhập cảnh chỉ cần xuất trình thẻ tạm trú cùng hộ chiếu.

 

Cùng với đó, nếu người lao động hay nhà đầu tư nước ngoài thường xuyên di chuyển xuất nhập cảnh Việt Nam nhưng chưa có thẻ tạm trú thì cần phải thường xuyên xin cấp mới hoặc gia hạn visa Việt Nam nhiều lần, gây rất mất thời gian và chi phí cho cả cá nhân và doanh nghiệp. Như vậy, việc xin cấp thẻ tạm trú sẽ đem đến những lợi ích đáng kể như:

Có thẻ tạm trú người nước ngoài được đảm bảo quyền cư trú theo quy định của pháp luật Việt Nam, không phải tiến hành xin, gia hạn visa tránh mất thời gian và chi phí.

Đối với những trường hợp là người nước ngoài thường xuyên di chuyển ra vào Việt Nam thì việc xin cấp, thẻ tạm trú sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại dễ dàng.

Đồng thời, có thẻ tạm trú người nước ngoài sẽ tránh được tình trạng phải dán tem visa nhiều lần lên hộ chiếu.

III. Tiếp đến hãy cùng HTLaw tìm hiểu xem điều kiện để người nước ngoài thuê chung cư là gì nhé

Về điều kiện chủ thể, điều kiện để cho người nước ngoài thuê chung cư là:

Theo Điều 119 Luật Nhà ở 2014

Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở:

” 2. Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận thế chấp, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là cá nhân thì phải có điều kiện sau đây:

b) Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.”

IV. Khai Báo Tạm Trú” Cho Người Nước Ngoài Là Gì?

Ngoài ra, Người nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam, bên cạnh việc phải có visa/thẻ tạm trú để có thể cư trú tại Việt Nam hợp pháp, thì còn cần được khai báo tạm trú với công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm công an nơi người nước ngoài lưu trú (bao gồm cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng, v.v. – gọi chung là ‘Cơ sở Lưu trú’). Việc khai báo tạm trú phải được thực hiện trong thời hạn 12 giờ – 24 giờ (tùy từng khu vực) kể từ khi người nước ngoài đến Cơ sở Lưu trú.

         Trách nhiệm khai báo tạm trú thuộc về đại diện Cơ sở Lưu trú hoặc người được ủy quyền, người được giao trực tiếp quản lý, điều hành Cơ sở Lưu trú; đối với các Cơ sở Lưu trú cho người nước ngoài thuê để lưu trú dài hạn mà chủ Cơ sở Lưu trú không cư trú tại đó hoặc nhà do người nước ngoài mua, thì người đứng tên trong hợp đồng thuê hoặc hợp đồng mua nhà có trách nhiệm thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài tạm trú tại Cơ sở Lưu trú đó (gọi chung là ‘Chủ Cơ sở Lưu trú’)

         Lưu ý rằng, mặc dù việc khai báo tạm trú là trách nhiệm của Chủ Cơ sở Lưu trú, tuy nhiên, việc không khai báo tạm trú sẽ ảnh hưởng đến nhiều thủ tục hành chính liên quan đến người nước ngoài bởi vì Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài còn thời hạn và có xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền là một trong các giấy tờ bắt buộc phải có khi thực hiện các thủ tục này, chẳng hạn như:

  • Thủ tục cấp mới visa/thẻ tạm trú;
  • Thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp Việt Nam cho người nước ngoài; và
  • Ảnh hưởng đến quy trình cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài trong trường hợp người nước ngoài chưa có phiếu lí lịch tư pháp Việt Nam (và không có phiếu lí lịch tư pháp do nước ngoài cấp để thay thế).

         Ngoài ra, tùy từng trường hợp mà cả Chủ Cơ sở Lưu trú và người nước ngoài đều có thể bị xử phạt vi phạm hành chính; riêng người nước ngoài có thể bị trục xuất khỏi Việt Nam. Vì vậy, người nước ngoài cần lưu ý vấn đề này với Chủ Cơ sở Lưu trú để họ kịp thời thực hiện việc khai báo tạm trú, tránh ảnh hưởng đến các công việc của người nước ngoài tại Việt Nam.

 

     Trả lời được hai câu hỏi trên, HTLaw rút ra rằng người nước ngoài chưa có thẻ tạm trú tại Việt Nam thì vẫn được thuê chung cư dài hạn nhé.

 

Để tiết kiệm thời gian tìm hiểu các thủ tục, điền form mẫu, công chứng, chờ đợi nộp hồ sơ, các bạn có thể liên hệ HT để được tư vấn và hỗ trợ về Thẻ tạm trú.

Liên hệ với chúng tôi

    • Email: hue.truong@htlaw.vn
    • SĐT: +84 935 439 454.